Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Bắt cóc trẻ em có thể cấu thành tội gì? Hình phạt cho tội bắt cóc trẻ em để tống tiền là gì?

Bắt cóc trẻ em có thể cấu thành tội gì? Hình phạt cho tội bắt cóc trẻ em để tống tiền là gì? Các tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi phạm tội bắt cóc trẻ em để tống tiền?

Nội dung chính

    Hành vi bắt cóc trẻ em thì có thể cấu thành tội gì?

    Hành vi bắt cóc trẻ em tùy vào mục đích phạm tội thì có thể cấu thành một trong 4 tội sau:

    - Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    - Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    - Tội mua bán người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    - Tội bắt cóc con tin quy định tại Điều 301 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 103 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

    Hành vi bắt cóc trẻ em thì có thể cấu thành tội gì? Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

    Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào?

    Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền là hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:

    Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    d) Đối với người dưới 16 tuổi;

    đ) Đối với 02 người trở lên;

    e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    i) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Làm chết người;

    c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Như vậy, tội bắt cóc trẻ em làm con tìm nhằm mục đích để tống tiền thì bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân tùy theo tính chất nguy hiểm của tội phạm.

    Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Các tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi phạm tội bắt cóc trẻ em để tống tiền?

    Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:

    - Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    - Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    - Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    - Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    - Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    - Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    - Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    - Phạm tội do lạc hậu;

    - Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    - Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    - Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    - Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    - Người phạm tội tự thú;

    - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    - Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

    - Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    - Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    - Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

    - Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

    Lưu ý: Các tình tiết giảm nhẹ đã được quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    82