Từ 01/03/2023, định mức giờ giảng của giáo viên trong một năm học thay đổi như thế nào?
Nội dung chính
Từ 01/03/2023, định mức giờ giảng của giáo viên trong một năm học thay đổi như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi điển a khoản 5 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định định mức giờ giảng của giáo viên giáo dục nghề nghiệp trong một năm học như sau:
Định mức giờ giảng
1. Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học: Từ 350 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 400 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.
Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quyết định định mức giờ giảng và số giờ tối thiểu mà nhà giáo phải giảng dạy cho phù hợp trong năm học.
...
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi điểm a khoản 8 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định định mức giờ giảng của giáo viên giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ sơ cấp trong một năm học như sau:
Định mức giờ giảng
1. Định mức giờ giảng trong một năm học của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp, nhà giáo dạy các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp: Từ 450 đến 580 giờ chuẩn.
Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quyết định định mức giờ giảng và số giờ tối thiểu mà nhà giáo phải giảng dạy cho phù hợp trong năm học.
...
Theo quy định mới, từ ngày 01/03/2023, định mức giờ giảng của giáo viên giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ cao đẳng, trung cấp giảm mức tối thiếu so với quy định cũ như sau: Từ 350 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 400 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.
Định mức giờ giảng trong một năm học của giáo viên dạy trình độ sơ cấp, giáo viên dạy các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác: Từ 450 đến 580 giờ chuẩn giảm số giờ tối thiểu so với quy định cũ từ 500 đến 580 giờ chuẩn.
(Hình từ Internet)
Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo của giáo viên được quy địnhnhư thế nào?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH quy định về giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp như sau:
Giờ chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng, quy mô lớp học
1. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến. Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.
Một giờ chuẩn được tính đối với giảng dạy lý thuyết không quá 35 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy thực hành, tích hợp không quá 18 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy các ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành không quá 10 học viên, học sinh, sinh viên. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên căn cứ số học viên, học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học để quy đổi giờ chuẩn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề.
2. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó:
a) Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;
b) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;
c) Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.
3. Định mức giờ giảng được xác định là số giờ chuẩn cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.
Như vậy, thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn của giáo viên như sau:
+) Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;
+) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;
+) Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.
Định mức giờ giảng đối với viên chức đang giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp là bao nhiêu?
Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định định mức giờ giảng đối với viên chức đang giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ cao đẳng, trung cấp trong một năm học như sau:
- Chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng: 8% định mức giờ giảng/năm;
- Phó hiệu trưởng: 10% định mức giờ giảng/năm;
- Trưởng phòng và tương đương: 14% định mức giờ giảng/năm;
- Phó trưởng phòng và tương đương: 18% định mức giờ giảng/năm;
- Đối với viên chức khác: 20% định mức giờ giảng/năm.
Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi điểm b khoản 8 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định định mức giảng dạy của viên chức đang giữ chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ sơ cấp trong một năm học như sau:
+) Giám đốc: 8% định mức giờ giảng/năm;
+) Phó Giám đốc: 10% định mức giờ giảng/năm;
+) Trưởng phòng hoặc tương đương: 14% định mức giờ giảng/năm; d) Phó trưởng phòng hoặc tương đương: 18% định mức giờ giảng/năm; đ) Đối với viên chức khác: 20% định mức giờ giảng/năm.
Trân trọng!