Trước khi xuất khẩu gỗ có phải làm thủ tục xác nhận nguồn gốc không?
Nội dung chính
Trước khi xuất khẩu gỗ có phải làm thủ tục xác nhận nguồn gốc không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng xác nhận nguồn gốc gỗ trước khi xuất khẩu gồm có:
- Lô hàng gỗ xuất khẩu của chủ gỗ không phải là doanh nghiệp Nhóm I.
- Lô hàng gỗ có nguồn gốc từ gỗ rừng trồng trong nước xuất khẩu sang thị trường ngoài EU thì không cần xác nhận.
Theo đó, có 02 trường hợp như sau:
TH1: Không cần xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu nếu: DN bạn là DN Nhóm I hoặc lô gỗ xuất khẩu là lô hàng gỗ có nguồn gốc từ gỗ rừng trồng trong nước xuất khẩu sang thị trường ngoài EU.
( Mà theo Điều 12 Nghị định này thì doanh nghiệp Nhóm I là những doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
- Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong việc thành lập và hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Tuân thủ quy định pháp luật về bảo đảm gỗ hợp pháp theo quy định của Nghị định này và quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản;
- Tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 102/2020/NĐ-CP và lưu giữ hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật;
- Không vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2020/NĐ-CP)
TH2: Trường hợp phải xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu
* Hồ sơ đề nghị xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu, bao gồm:
- Bản chính đề nghị xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP;
- Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập theo Mẫu số 05 hoặc Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP;
- Bản sao hồ sơ gỗ nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2020/NĐ-CP hoặc bản sao hồ sơ nguồn gốc gỗ khai thác trong nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
* Cơ quan xác nhận: Cơ quan Kiểm lâm sở tại.
* Trình tự thực hiện:
- Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ tới cơ quan Kiểm lâm sở tại. Hồ sơ có thể gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp hoặc hòm thư điện tử.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ gỗ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho chủ gỗ để hoàn thiện hồ sơ;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm sở tại hoàn thành việc kiểm tra thực tế lô hàng gỗ xuất khẩu theo quy định và xác nhận bảng kê gỗ. Trường hợp không xác nhận bảng kê gỗ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, cơ quan Kiểm lâm sở tại thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể doanh nghiệp bạn thuộc nhóm nào và thị trường bạn xuất khẩu gỗ, vì vậy bạn đối chiếu các trường hợp nêu trên để xác định doanh nghiệp mình có thuộc là đối tượng phải xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu hay không để thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
Trân trọng!