Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có được không?
Nội dung chính
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 quy định như sau:
Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của Luật này và pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện và phải được cấp phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo như quy định trên, tổ chức, cá nhân nước ngoài được tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện và phải được cấp phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có được không?
Điều kiện cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 quy định điều kiện cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
- Tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập; tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính phủ; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước nơi cá nhân mang quốc tịch;
- Có nhu cầu nghiên cứu khoa học độc lập hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với phía Việt Nam; đối với trường hợp nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam thì phải có sự hợp tác với phía Việt Nam khi Việt Nam có yêu cầu;
- Hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam; không gây ô nhiễm môi trường biển; không cản trở các hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam;
- Có đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm những gì? Phương thức, thời gian gửi hồ sơ ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 41/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học.
- Văn bản chứng minh tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập nêu là tổ chức; văn bản chứng minh năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của nước nơi cá nhân mang quốc tịch nếu là cá nhân đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học;
- Văn bản hợp tác nghiên cứu khoa học giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức, cá nhân Việt Nam trong trường hợp có hợp tác với phía Việt Nam ở khu vực biển dự kiến tiến hành nghiên cứu khoa học;
- Dự án hoặc kế hoạch nghiên cứu khoa học ở khu vực biển dự kiến tiến hành nghiên cứu khoa học.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 41/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Phương thức, thời gian gửi hồ sơ
1. Phương thức gửi hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học qua đường ngoại giao đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp tổ chức nước ngoài là tổ chức liên chính phủ thì gửi hồ sơ qua đường ngoại giao hoặc gửi trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài mà nước đó chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam thì gửi hồ sơ trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời gian gửi hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học phải gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường với đầy đủ thông tin theo quy định chậm nhất 6 tháng trước thời điểm dự kiến tiến hành nghiên cứu khoa học;
b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học phải gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 90 ngày trước ngày quyết định cấp phép hết hạn.
Theo đó, phương thức, thời gian gửi hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
Phương thức gửi hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học qua đường ngoại giao đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp tổ chức nước ngoài là tổ chức liên chính phủ thì gửi hồ sơ qua đường ngoại giao hoặc gửi trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài mà nước đó chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam thì gửi hồ sơ trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thời gian gửi hồ sơ:
- Hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học phải gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường với đầy đủ thông tin theo quy định chậm nhất 6 tháng trước thời điểm dự kiến tiến hành nghiên cứu khoa học;