Thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề luật sư khóa 6 lần 2 năm 2024 tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh?
Nội dung chính
Thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề luật sư khóa 6 lần 2 năm 2024 tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh?
Học viện Tư pháp thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề luật sư khóa 6 lần 2 năm 2024 tại TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh (Chương trình đào tạo nghề luật sư chất lượng cao).
Theo đó, thời gian đào tạo là 12 tháng gồm 36 tín chỉ và học ngày thứ bảy và chủ nhật.
Hồ sơ dự tuyển theo mẫu của Học viện Tư pháp và mỗi thí sinh nộp 02 bộ hồ sơ (bản giấy) gồm:
- Xác nhận thời gian làm việc trong các tổ chức hành nghề luật sư (nếu có)
- 02 Sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND cấp xã hoặc phòng/văn phòng công chức (bản gốc)
- 02 Phiếu đăng ký tuyển sinh dán ảnh ghi rõ địa chỉ email/số điện thoại của thí sinh (bản gốc)
- 02 Bản chứng thực bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên.
Đối với bằng tốt nghiệp ở nước ngoài phải có giấy chứng nhận của Cục Quản lý chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc văn bản xác định trường hợp không phải công nhận văn bản tương đương.
- 04 Ảnh 4x6 (ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của thí sinh ở mặt sau ảnh)
Lưu ý: Hạn nhận hồ sơ ngày 30/9/2024, nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ dự tuyển qua đường bưu điện.
Xem chi tiết Thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề luật sư khóa 6 lần 2 năm 2024 tại TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh (Chương trình đào tạo nghề luật sư chất lượng cao)
Thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề luật sư khóa 6 lần 2 năm 2024 tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)
Học xong lớp đào tạo nghề luật sư có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Căn cứ Điều 12 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về đào tạo nghề luật sư như sau:
Đào tạo nghề luật sư
1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
...
Như vậy, sau khi học xong lớp đào tạo nghề luật sư, người học sẽ chưa được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ngay mà sẽ được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Sau đó, muốn được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, người học phải tham gia tập sự hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư. Sau khi hoàn thành tập sự và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư thì nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Ai được miễn tập sự hành nghề luật sư?
Tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư như sau:
Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Như vậy, đối tượng được miễn tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
- Thẩm phán;
- Kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp;
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
- Thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật
Xem thêm danh sách bài cập nhật mới nhất: >>>
Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế bán điện trực tiếp như thế nào?
Từ ngày 01/7/2024, mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng với thương binh loại B là bao nhiêu?
Từ ngày 01/7/2024, mức trợ cấp hằng tháng của bệnh binh là bao nhiêu?