11:23 - 28/09/2024

Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư được điều chỉnh khi nào?

Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư được điều chỉnh khi nào? Đất sử dụng ổn định lâu dài là những đất nào? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?

Nội dung chính

    Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư được điều chỉnh khi nào?

    Căn cứ Điều 175 Luật Đất đai 2024 quy định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư:

    Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư

    1. Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

    b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;

    c) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

    d) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 81 của Luật này;

    đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

    e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    2. Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này.

    Theo đó, Luật Đất đai 2024 quy định việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

    - Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;

    - Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

    - Không thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai sau:

    + Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    + Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    + Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    + Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định.

    + Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    + Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    + Đất trồng cây hằng năm đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    + Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    + Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;

    + Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn;

    + Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    - Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

    - Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư được điều chỉnh khi nào? (Hình từ Internet)

    Đất sử dụng ổn định lâu dài là những đất nào?

    Căn cứ Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định đất sử dụng ổn định lâu dài, bao gồm:

    - Đất ở.

    - Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;

    - Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.

    - Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.

    - Đất xây dựng trụ sở cơ quan sau:

    + Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;

    + Cơ quan nhà nước;

    + Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    + Tổ chức chính trị - xã hội;

    + Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp;

    + Tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

    + Tổ chức xã hội;

    + Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.

    - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập;

    - Đất quốc phòng, an ninh.

    - Đất tín ngưỡng.

    - Đất tôn giáo

    - Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.

    - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.

    - Đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài được chuyển sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn;

    - Đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn được chuyển sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài;

    - Đất sử dụng ổn định lâu dài.

    Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?

    Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:

    - Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

    - Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

    - Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

    - Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

    - Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    - Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    - Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Trân trọng!

    42