15:28 - 13/11/2024

Sau khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì sẽ chỉ định Quản tài viên trong bao nhiêu ngày?

Sau khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì sẽ chỉ định Quản tài viên trong bao nhiêu ngày?

Nội dung chính

    1. Sau khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì sẽ chỉ định Quản tài viên trong bao nhiêu ngày?

    Căn cứ Điều 45 Luật Phá sản 2014 quy định chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như sau:

    1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

    2. Căn cứ chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản:

    a) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;

    b) Đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

    c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không có lợi ích liên quan đến vụ việc phá sản;

    d) Tính chất của việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

    đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không phải là người thân thích của người tham gia thủ tục phá sản.

    3. Văn bản chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải có nội dung chủ yếu sau:

    a) Ngày, tháng, năm;

    b) Tên, địa chỉ của chủ nợ; doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;

    c) Tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;

    d) Tóm tắt nội dung yêu cầu mở thủ tục phá sản;

    đ) Căn cứ để chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;

    e) Tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;

    g) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;

    h) Thẩm phán ký tên và đóng dấu của Tòa án nhân dân.

    Như vậy, sau khi ra quyết định mở thủ tục phá sản cho doanh nghiệp anh/chị thì trong thời hạn 03 ngày Thẩm phán phụ trách sẽ chỉ chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Trường hợp chỉ định doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì trên cơ sở đó, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản sẽ phân công Quản tài viên thực hiện vụ việc.

    2. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động kinh doanh không?

    Theo Điều 47 Luật Phá sản 2014 quy định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản như sau:

    1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

    2. Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

    Theo đó, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp của anh/chị vẫn được tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

    3. Những hoạt động nào doanh nghiệp bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản? 

    Tại Điều 48 Luật Phá sản 2014 quy định hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản như sau:

    1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:

    a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

    b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;

    c) Từ bỏ quyền đòi nợ;

    d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

    2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật này.

    Như vậy, những hoạt động doanh nghiệp bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản được quy định trên.

    Trân trọng!

    11