Quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài có hiệu lực tại Việt Nam không?
Nội dung chính
Quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài có hiệu lực tại Việt Nam không?
Căn cứ Điều 125 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình cụ thể như sau:
Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình
1. Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
Theo quy định trên thì vợ chồng ly hôn ở nước ngoài có thể ghi nhận trong 02 trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Nếu quyết định ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam thì phải làm thủ tục yêu cầu công nhận bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.
- Trường hợp 2: Nếu bản án, quyết định ly hôn không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và cũng không có yêu cầu công nhận tại Việt Nam thì có thể làm thủ tục ghi chú vào sổ hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Như vậy, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài không đương nhiên có hiệu lực tại Việt Nam, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật.
>> Xem thêm: Ly hôn có yếu tố nước ngoài thì thời hạn giải quyết việc ly hôn là bao lâu theo quy định?
Quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài có hiệu lực tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)
Quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài có hiệu lực tại Việt Nam khi nào?
Căn cứ Điều 423 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam cụ thể như sau:
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
2. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam khi đáp ứng được điều kiện sau đây:
- Được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Được quy định nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
- Được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
Thời hiện yêu cầu công nhận và thi hành quyết định ly hôn của tóa án nước ngoài là bao lâu?
Căn cứ Điều 432 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành như sau:
Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Như vậy, thời hiện yêu cầu công nhận và thi hành quyết định ly hôn của nước ngoài là 03 năm, kể từ ngày quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật.