Quy định của pháp luật về trình bày số, ký hiệu của văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra sao?
Nội dung chính
Quy định của pháp luật về trình bày số, ký hiệu của văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra sao?
Trình bày số, ký hiệu của văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước được quy định tại Điều 32 Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14 quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước như sau:
1. Số, ký hiệu của văn bản được đặt canh giữa dưới tên cơ quan ban hành văn bản. Các ký tự trong số, ký hiệu của văn bản được trình bày liền nhau, không cách chữ.
2. Từ “... số” hoặc “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, chữ cái đầu của cụm từ “... số” được viết hoa; sau chữ “...số” hoặc “Số” có dấu hai chấm (:); với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước.
3. Năm ban hành được ghi đầy đủ các số.
4. Ký hiệu của văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng.
5. Số khóa Quốc hội được thể hiện bằng số Ả Rập.
6. Giữa số, năm ban hành và ký hiệu của văn bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản của Chủ tịch nước, nghị quyết liên tịch có dấu gạch nối (-), không cách chữ.
Trên đây là quy định về Trình bày số, ký hiệu của văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14.