Thứ 6, Ngày 25/10/2024
09:30 - 24/09/2024

Người không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên được bổ nhiệm lại khi nào?

Những trường hợp nào không được bổ nhiệm Thừa phát lại? Người không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên được bổ nhiệm lại khi nào? Thừa phát lại không được làm những việc gì?

Nội dung chính


    Những trường hợp nào không được bổ nhiệm Thừa phát lại?

    Căn cứ Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại, bao gồm:

    - Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định.

    - Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.

    - Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

    - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự

    - Người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích;

    - Người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

    - Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.

    - Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư

    - Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

    - Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

    - Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

    Những trường hợp nào không được bổ nhiệm Thừa phát lại? Người không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên được bổ nhiệm lại khi nào? (Hình từ Internet)

    Người không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên được bổ nhiệm lại khi nào?

    Căn cứ Điều 14 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định bổ nhiệm lại Thừa phát lại:

    Bổ nhiệm lại Thừa phát lại

    1. Người được miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này được xem xét bổ nhiệm lại Thừa phát lại khi có đề nghị.

    2. Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này chỉ được xem xét bổ nhiệm lại Thừa phát lại khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

    Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 13 của Nghị định này chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại có hiệu lực.

    ...

     

    Đồng thời, tại điểm d khoản 2 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên sẽ bị miễn nhiệm

    Như vậy, người không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại khi:

    - Đáp ứng đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm Thừa phát lại

    - Chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại có hiệu lực.

    Thừa phát lại không được làm những việc gì?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định những việc Thừa phát lại không được làm, bao gồm:

    - Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

    - Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.

    - Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.

    - Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm:

    + Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi

    + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại

    + Cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

    - Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.