13:12 - 28/01/2025

Mua bằng, sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào?

Bằng giả là gì? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua bằng, sử dụng bằng giả như thế nào? Hành vi mua bán, sử dụng bằng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Nội dung chính

    Bằng giả là gì? Sử dụng bằng giả có vi phạm pháp luật không?

    Tại Điều 12 Luật Giáo dục 2019 có quy định về văn bằng, chứng chỉ như sau:

    Văn bằng, chứng chỉ
    1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này.
    2. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
    3. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
    4. Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
    5. Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.

    Theo đó có thể hiểu bằng giả là văn bằng, chứng chỉ không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân sử dụng công nghệ, kỹ thuật để tạo ra con dấu, phôi văn bằng giả sao cho mô phỏng như bằng thật.

    Như vậy, việc sử dụng bằng giả, chứng chỉ giả nhằm mục đích để bổ sung vào thành phần hồ sơ xin việc, tuyển dụng, dự thi tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị nhà nước là hành vi vi phạm pháp luật.

    Mua bằng, sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào?

    Mua bằng, sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

    Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua bằng, sử dụng bằng giả như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 88/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp như sau:

    Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;
    b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình.
    3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Buộc công khai đầy đủ, chính xác thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

    Như vậy, hành vi sử dụng bằng giả văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung có thể sẽ bị xử phạt 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    Đồng thời, còn bị tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị làm tẩy xóa.

    Hành vi mua bán, sử dụng bằng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ vào Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

    Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
    1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Phạm tội 02 lần trở lên;
    c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
    d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
    đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
    e) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
    a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
    b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
    c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

    Như vậy, hành vi mua bán, sử dụng bằng giả thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

    Cá nhân sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mua bằng giả và sử dụng bằng giả thực hiện hành vi trái pháp luật. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc mức phạt tù lên đến 07 năm.

    Trong trường hợp, cá nhân đã mua bằng giả nhưng chưa sử dụng bằng giả đó vào mục đích trái quy định pháp luật thì sẽ không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp này, cá nhân sẽ chỉ bị xử phạt hành chính.
    32
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ