18:20 - 28/09/2024

Không thu hồi chứng chỉ hành nghề dược đối với trường hợp không mở nhà thuốc

Không thu hồi chứng chỉ hành nghề dược đối với trường hợp không mở nhà thuốc? Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược? Thời gian thực hành để được cấp chứng chỉ hành nghề dược được tính trước khi có bằng hay sau khi có bằng? 

Nội dung chính

    Không thu hồi chứng chỉ hành nghề dược đối với trường hợp không mở nhà thuốc

    Theo Điều 28 Luật dược 2016 quy định các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề dược, cụ thể như sau:

    - ...

    - Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian 12 tháng liên tục.

    - Người hành nghề dược không có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.

    Như vậy, nếu  được cấp chứng chỉ hành nghề dược không mở nhà thuốc hay quầy thuốc mà làm việc liên quan đến dược (như bán thuốc...) thì chứng chỉ được cấp sẽ không bị thu hồi. Còn nếu, không hành nghề liên quan đến dược trong vòng 12 tháng liên tục thì chứng chỉ hành nghề dược sẽ bị thu hồi.

    Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược?

    CCPL: Luật Dược 2016; Nghị định 54/2017/NĐ-CP và Thông tư 277/2016/TT-BTC

    Chứng chỉ hành nghề dược là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân có đủ điều kiện hành nghề theo quy định. Y Dược là nghề liên quan trực tiếp tới sinh mệnh con người, vì đây là một nghề rất “nhạy cảm” nên người hành nghề cần có chứng chỉ để chứng minh năng lực của mình.

    1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược.

    Theo quy định tại Điều 13 Luật Dược 2016 thì điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược được quy định như sau:

    1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:

    a) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);

    b) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;

    c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;

    d) Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;

    đ) Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;

    e) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;

    g) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;

    h) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;

    i) Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;

    k) Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;

    l) Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.

    Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.

    2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:

    a) Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;

    b) Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;

    c) Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

    3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

    4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;

    b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    5. Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều này.

    Về văn bằng và thời gian thực hành đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn tại cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc theo Luật này:

    Trân trọng! 

    45