08:34 - 18/12/2024

Không phải cử nhân luật thì có làm công chứng viên được không? Hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên gồm những gì?

Không phải cử nhân luật mà muốn làm công chứng viên thì phải đáp ứng điều kiện gì? Hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên gồm những gì?

Nội dung chính

    Không phải cử nhân luật mà muốn làm công chứng viên thì phải đáp ứng điều kiện gì?

    Căn cứ tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 về tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên như sau:

    Tiêu chuẩn công chứng viên
    Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
    1. Có bằng cử nhân luật;
    2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
    3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
    4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
    5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

    Như vậy, trường hợp cá nhân muốn làm công chứng viên thì điều kiện đầu tiên phải có bằng cử nhân luật đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định trên sẽ được xem xét, bộ nhiệm làm công chứng viên.

    Do đó, không phải là cử nhân luật thì sẽ không thể làm công chứng viên.

    Không phải cử nhân luật thì có làm công chứng viên được không? Hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên gồm những gì? (Hình từ internet)

    Hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên gồm những gì?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:

    Bổ nhiệm công chứng viên
    1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
    2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:
    a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
    b) Phiếu lý lịch tư pháp;
    c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
    d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
    đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;
    e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;
    g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

    Như vậy, cá nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên thực hiện đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

    Trong đó, đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được quy định theo mẫu tại khoản 3 Điều 30 Thông 01/2021/TT-BTP như sau:

    Tải về mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên tại đây.

    Công chứng viên bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào?

    Theo quy định tại Điều 7 Luật Công chứng 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, cụ thể gồm:

    - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

    - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

    - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

    - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;

    - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;

    - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

    - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;

    - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;

    - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;

    - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;

    - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;

    - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

    Ngoài ra, nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:

    - Giả mạo người yêu cầu công chứng;

    - Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;

    - Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;

    - Cản trở hoạt động công chứng.

    37