15:56 - 18/12/2024

Khi vào cảng cá Việt Nam, thuyền trưởng tàu cá nước ngoài cần xuất trình và khai báo những giấy tờ gì?

Khi vào cảng cá Việt Nam, thuyền trưởng tàu cá nước ngoài cần xuất trình và khai báo những giấy tờ gì?

Nội dung chính


    Tổ chức quản lý cảng cá có được toàn quyền quyết định trong trường hợp tàu cá nước ngoài vào cảng cá Việt Nam không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Thủy sản 2017 về nghĩa vụ của tổ chức quản lý cảng cá như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý cảng cá
    ...
    2. Tổ chức quản lý cảng cá có nghĩa vụ sau đây:
    ...
    i) Trường hợp có tàu nước ngoài cập cảng, phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp quản lý;
    k) Phối hợp với Cơ quan Bảo đảm an toàn hàng hải thông báo tình hình luồng lạch, phao tiêu báo hiệu, bảo đảm an toàn cho tàu cá ra, vào cảng cá;
    l) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng cảng cá bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động trong cảng cá.

    Như vậy, trường hợp tàu nước ngoài muốn cập cảng Việt Nam thì tổ chức quản lý cảng cá có nghĩa vụ thông báo ngay cho cơ quan chức năng để phối hợp quản lý.

    Khi vào cảng cá Việt Nam, thuyền trưởng tàu cá nước ngoài cần xuất trình và khai báo những giấy tờ gì?

    Khi vào cảng cá Việt Nam, thuyền trưởng tàu cá nước ngoài cần xuất trình và khai báo những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

    Khi tàu cá vào cảng cá thì thuyền trưởng phải thông báo trước cho tổ chức quản lý cảng cá một khoảng thời gian bao lâu?

    Căn cứ tại Điều 82 Luật Thủy sản 2017 về quy định đối với tàu cá Việt Nam ra, vào cảng cá như sau:

    Quy định đối với tàu cá Việt Nam ra, vào cảng cá
    1. Thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 01 giờ khi tàu vào cảng cá cho tổ chức quản lý cảng cá về số đăng ký của tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác nếu có, trừ trường hợp bất khả kháng.
    2. Thuyền trưởng phải tuân thủ sự điều động tàu của tổ chức quản lý cảng cá và nội quy của cảng cá khi tàu vào cảng cá.
    3. Chủ tàu, thuyền trưởng phải tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu cá.
    4. Khi tàu rời cảng, thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 01 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
    5. Tàu cá không được rời cảng cá trong các trường hợp sau đây:
    a) Không bảo đảm điều kiện an toàn cho người và tàu cá;
    b) Có hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp bị tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp luật;
    c) Có lệnh bắt giữ, tạm giữ tàu cá theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

    Như vậy, đối với tàu cá Việt Nam khi vào cảng thì thuyền trưởng phải thông báo trước ít nhất 01 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.

    Khi vào cảng cá Việt Nam, tàu cá nước ngoài cần xuất trình giấy tờ gì?

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Thủy sản 2017 về quy định đối với tàu nước ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá như sau:

    Quy định đối với tàu nước ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá
    1. Tàu nước ngoài chỉ được vào cảng cá đã được ghi trong giấy phép hoạt động thủy sản hoặc cảng cá được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.
    2. Trước khi vào cảng cá, thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá về tên tàu, hô hiệu, số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, cơ quan cấp giấy phép khai thác, sản lượng, loài thủy sản trên tàu, thời gian dự kiến cập cảng và yêu cầu trợ giúp nếu có.
    3. Khi vào cảng cá, thuyền trưởng phải tuân thủ nội quy của cảng cá và sự điều động tàu của tổ chức quản lý cảng cá, xuất trình và khai báo các thông tin, giấy tờ sau đây:
    a) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của người đi trên tàu;
    b) Giấy phép hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
    c) Mục đích vào cảng cá;
    d) Thời gian chuyến biển;
    đ) Khối lượng, thành phần loài thủy sản khai thác hoặc được chuyển tải trên tàu cá đối với tàu khai thác và tàu vận chuyển thủy sản;
    e) Vị trí, vùng biển khai thác, sản lượng thủy sản trên tàu đối với tàu khai thác thủy sản.
    4. Trường hợp thuyền trưởng xuất trình giấy tờ khai thác thủy sản được xác nhận bởi cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì không phải khai báo nội dung quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này.
    5. Thuyền trưởng, thuyền viên và người trên tàu phải thực hiện thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
    6. Khi tàu rời cảng cá, thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 12 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
    7. Đối với tàu vào cảng cá trong trường hợp bất khả kháng, thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu ngay khi cập cảng cá phải thực hiện như sau:
    a) Thông báo cho tổ chức quản lý cảng cá về tình trạng của tàu và số người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả kháng; nêu rõ yêu cầu cần giúp đỡ;
    b) Tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều này.
    8. Chủ tàu, thuyền trưởng phải tạo điều kiện thuận lợi và tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu.
    9. Chủ tàu, thuyền trưởng phải chịu chi phí theo quy định.

    Như vậy, đối với tàu nước ngoài khi vào cảng cá Việt Nam cần thông báo ít nhất trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá đồng thời xuất trình và khai báo các thông tin, giấy tờ sau đây:

    - Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của người đi trên tàu;

    - Giấy phép hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;

    - Mục đích vào cảng cá;

    - Thời gian chuyến biển;

    - Khối lượng, thành phần loài thủy sản khai thác hoặc được chuyển tải trên tàu cá đối với tàu khai thác và tàu vận chuyển thủy sản;

    - Vị trí, vùng biển khai thác, sản lượng thủy sản trên tàu đối với tàu khai thác thủy sản.

    4