Hợp tác xã được ưu đãi những gì về đất đai?
Nội dung chính
Hợp tác xã được ưu đãi những gì về đất đai?
Theo Khoản 2 Điều 25 Nghị định 193/2013/NĐ-CP: “Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai”.
Về việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Điểm e Khoản 1 Điều 110 Luật đất đai 2013 quy định: “1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:.. e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp”.
- Miễn tiền thuê đất: Hợp tác xã nông nghiệp được được miễn tiền thuê đất trong các trường hợp sau:
+ Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê
Theo Điểm g Khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP: “1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:… g) HTX nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối”.
+ Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020
Theo khoản 9 điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP: “9. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai”.
- Giảm tiền thuê đất
Khoản 1 Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định: “Hợp tác xã thuê đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất, áp dụng cho hết thời gian thuê đất. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm: do Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất”.
Nếu Hợp tác xã thuê đất từ trước năm 2010 thì áp dụng khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 02/NĐ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, đính chính bởi Quyết định số 755/QĐ-BTC như sau:
“Điều 6: Giảm tiền thuê đất
1. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, từ năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.
Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được giảm 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, năm 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 vẫn lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 bằng 2 lần số phải nộp của năm 2010”.
Như vậy, tuy thuộc vào mục đích sử dụng đất và thời gian thuê đất thì từng loại hình Hợp tác xã sẽ được miễn hoặc giảm tiền thuê đất theo những quy định pháp luật nêu trên.