11:12 - 27/12/2024

Độ tuổi tối thiểu để trở thành Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025 là bao nhiêu?

Độ tuổi tối thiểu để trở thành Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025 là bao nhiêu? Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân? Thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án Nhân dân?

Nội dung chính

    Độ tuổi tối thiểu để trở thành Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025 là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định tiêu chuẩn Thẩm phán Tòa án nhân dân như sau:

    Tiêu chuẩn Thẩm phán Tòa án nhân dân
    1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
    2. Có độ tuổi từ đủ 28 tuổi trở lên.
    3. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
    4. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
    5. Có thời gian làm công tác pháp luật.
    6. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

    Như vậy, từ ngày 01/01/2025 độ tuổi tối thiểu để trở thành Thẩm phán Tòa án nhân dân là 28 tuổi.

    Độ tuổi tối thiểu để trở thành Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025 là bao nhiêu?Độ tuổi tối thiểu để trở thành Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025?

    Theo Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định về điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân như sau:

    Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
    1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 94 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
    a) Có độ tuổi từ đủ 45 tuổi trở lên;
    b) Có từ đủ 20 năm trở lên công tác tại Tòa án, trong đó có từ đủ 10 năm trở lên làm Thẩm phán Tòa án nhân dân. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng phải có từ đủ 05 năm trở lên làm Thẩm phán Tòa án nhân dân;

    c) Có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.

    2. Trong trường hợp đặc biệt, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 94 của Luật này có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự khu vực;
    b) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự trung ương.

    Bên cạnh đó, theo Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:

    Tiêu chuẩn Thẩm phán Tòa án nhân dân
    1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
    2. Có độ tuổi từ đủ 28 tuổi trở lên.
    3. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
    4. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
    5. Có thời gian làm công tác pháp luật.
    6. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

    Như vậy, người có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự:

    (1) Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

    (2) Có trình độ cử nhân luật trở lên.

    (3) Có thời gian làm công tác pháp luật.

    (4) Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

    (5) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 05 năm trở lên; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật.

    (6)  Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.

    Lưu ý: Trong trường hợp đặc biệt, người có đủ tiêu chuẩn tại (1), (2), (3), (4) có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự khu vực.

    - Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự trung ương.

    Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án Nhân dân?

    Theo Khoản 2 Điều 91 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định về thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán như sau:

    Bổ nhiệm Thẩm phán
    1. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
    2. Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
    3. Việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân lần đầu phải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật này.

    Như vậy, Chủ tịch nước có thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Có bao nhiêu ngạch Thẩm phán từ 01/01/2025?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 90 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:

    Ngạch, bậc của Thẩm phán
    1. Thẩm phán gồm các ngạch sau đây:
    a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
    b) Thẩm phán Tòa án nhân dân.
    2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Theo đó, từ ngày 01/01/2025, chỉ còn 02 ngạch Thẩm phán là:

    - Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    - Thẩm phán Tòa án nhân dân.

    Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025.

    23