15:09 - 08/01/2025

Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì có được hưởng theo Nghị định 178 nữa không?

Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì có được hưởng theo Nghị định 178 nữa không? Nghị định 178 áp dụng cho những ai? Nghĩa vụ của cán bộ, công chức gồm những gì?

Nội dung chính

    Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì có được hưởng theo Nghị định 178 nữa không?

    Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 quy định về tinh giản biên chế.

    Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

    Căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Hiệu lực thi hành
    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
    2. Đối với những người đã hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì không được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.

    Như vậy, những người đã hưởng chính sách theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP về tinh giản biên chế trước ngày 01/01/2025 thì không được hưởng chính sách, chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

    Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì có được hưởng theo Nghị định 178 nữa không?

    Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì có được hưởng theo Nghị định 178 nữa không? (Hình từ Internet)

    Nghị định 178 áp dụng cho những ai?

    Căn cứ Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng bao gồm:

    - Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy) quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, bao gồm:

    + Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;

    + Cán bộ, công chức cấp xã;

    + Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15/01/2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    + Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

    + Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

    - Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ nghỉ thôi việc theo nguyện vọng thực hiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.

    Nghĩa vụ của cán bộ công chức gồm những gì?

    Căn cứ Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức như sau:

    (1) Nghĩa vụ của cán bộ công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

    - Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

    - Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

    - Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

    - Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

    (2) Nghĩa vụ của cán bộ công chức trong thi hành công vụ

    - Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

    - Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

    - Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

    - Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

    - Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

    - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    (3) Nghĩa vụ của cán bộ công chức là người đứng đầu

    Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    - Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    - Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

    - Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    - Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

    - Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

    - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    33