Có mấy trường hợp được cấp bản sao theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP?
Nội dung chính
Thời hạn của bản sao y là bao lâu?
Nghị định 23/2015/NĐ-CP, ngày 16/02/2015 Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (gọi là Nghị định 23/2015/NĐ-CP), có 02 trường hợp được cấp bản sao gồm:
Thứ nhất, cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc đề cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Thứ hai, chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao đúng với bản chính. Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính để dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Tuy nhiên, hiện nay không có quy định về thời hạn có giá trị của các bản sao y này, và trên các bản sao y hay chứng thực không thể hiện thời gian nào thì hết hạn sử dụng.
Như vậy, pháp luật Việt Nam hiện nay không có quy định về việc hạn chế thời hạn sử dụng các bản sao y. Do đó, thời hạn sử dụng của bản sao y không được quy định cho nên được hiểu là vô thời hạn.