08:57 - 11/10/2025

TPHCM: Doanh nghiệp bất động sản không được ủy quyền đặt cọc, mua bán cho thuê nhà ở

TPHCM: Doanh nghiệp bất động sản không được ủy quyền đặt cọc, mua bán cho thuê nhà ở? Yêu cầu doanh nghiệp công khai thông tin dự án bất động sản như thế nào?

Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    TPHCM: Doanh nghiệp bất động sản không được ủy quyền đặt cọc, mua bán cho thuê nhà ở

    Ngày 10 tháng 10 năm 2025, Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Thông báo 11410/TB-SXD-QLN&TTBĐS năm 2025 về việc chấp hành quy định pháp luật và công khai thông tin bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh trên địa bàn Thành phố.

    Cụ thể tại Mục 4 Thông báo 11410/TB-SXD-QLN&TTBĐS năm 2025 về hình thức báo cáo:

    4. Về hình thức báo cáo
    - Báo cáo bằng văn bản giấy (theo Điều 26 Nghị định số 94/2024/NĐCP); gửi về Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh (Số 60 đường Trương Định, phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh).
    - Báo cáo bằng file dữ liệu điện tử (khi Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được Bộ Xây dựng xây dựng hoàn thiện).
    Theo quy định pháp luật, đề nghị các Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, dự án bất động sản trên địa bàn Thành phố chấp hành nghiêm các quy định nêu trên; Không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tinh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

    Theo đó, các doanh nghiệp bất động sản tại TPHCM cần chấp hành nghiêmkhông được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.

    Đặc biệt, trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tinh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

    TPHCM: Doanh nghiệp bất động sản không được ủy quyền đặt cọc, mua bán cho thuê nhà ở (Hình từ Internet)

    Yêu cầu doanh nghiệp bất động sản công khai thông tin dự án bất động sản như thế nào?

    Nhằm quán triệt, thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, công điện của Thủ tướng Chính phủ về thị trường bất động sản và tạo điều kiện, hướng dẫn Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, dự án bất động sản trên địa bàn Thành phố thực hiện đầy đủ trách nhiệm về công khai thông tin bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh, Sở Xây dựng thông báo và đề nghị Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, dự án bất động sản trên địa bàn chấp hành các quy định về công công khai thông tin bắt động sản, dự án bất động sản như sau:

    Tại Thông báo 11410/TB-SXD-QLN&TTBĐS năm 2025 có nêu yêu cầu doanh nghiệp bất động sản công khai thông tin dự án bất động sản như sau:

    [1] Về công khai thông tin bất động sản, dự án bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản:

    Dự án bất động sản thực hiện báo cáo theo Điều 6, 14, 16, 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023; khoản 4 Điều 15, khoản 1, 2 Điều 17, Điều 26 Nghị định 94/2024/NĐ-CP và Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

    - Biểu mẫu báo cáo: Biểu mẫu số 9 đính kèm Nghị định 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ.

    [2] Về công khai thông tin tình hình giao dịch bất động sản của dự án ngay sau khi phát sinh giao dịch Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

    Dự án bất động sản thực hiện báo cáo theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 94/2024/NĐ-CP  ngày 24/7/2024 của Chính phủ. Biểu mẫu báo cáo: Biểu mẫu số 11 đính kèm Nghị định 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ.

    Nội dung nào phải công khai thông tin bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh ?

    Cụ thể, tại khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

    Cụ thể, các thông tin về bất động sản mà các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai bao gồm:

    * Thông tin về dự án bất động sản:

    - Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;

    - Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định.

    * Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai bao gồm:

    - Loại bất động sản; vị trí, quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là nhà chung cư, công trình xây dựng, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng;

    - Thiết kế cơ sở trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đã được thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng; giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng; thông báo khởi công xây dựng công trình; giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở;

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

    - Thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

    - Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua;

    - Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    * Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn bao gồm:

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;

    - Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    * Thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản bao gồm:

    - Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;

    - Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;

    - Giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;

    - Các hạn chế về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    Trần Thị Thu Phương
    Từ khóa
    Doanh nghiệp bất động sản Doanh nghiệp bất động sản không được ủy quyền đặt cọc Không được ủy quyền đặt cọc, mua bán cho thuê nhà ở Doanh nghiệp bất động sản công khai thông tin dự án bất động sản Công khai thông tin bất động sản Bất động sản
    1