STT | Quận/Huyện | Tên đường/Làng xã | Đoạn: Từ - Đến | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 | Vị trí 5 | Loại đất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Huyện Văn Yên | Xã, thị trấn còn lại - Huyện Văn Yên | 15.000 | 13.000 | 11.000 | - | - | Đất rừng sản xuất |
Bảng Giá Đất Rừng Sản Xuất Tại Các Xã, Thị Trấn Còn Lại, Huyện Văn Yên, Yên Bái Theo Quyết Định Số 28/2019/QĐ-UBND
Bảng giá đất rừng sản xuất tại các xã và thị trấn còn lại thuộc Huyện Văn Yên, Tỉnh Yên Bái đã được cập nhật theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND Tỉnh Yên Bái. Bảng giá này cung cấp mức giá cụ thể cho từng vị trí, giúp người dân và nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng về giá trị đất rừng sản xuất và hỗ trợ trong việc quyết định đầu tư hoặc sử dụng đất đai hiệu quả.
Các Vị Trí Được Xác Định
Vị trí 1: 15.000 VNĐ/m²
Vị trí 1 có mức giá cao nhất là 15.000 VNĐ/m². Đây là khu vực có giá trị đất rừng sản xuất cao nhất trong danh sách. Mức giá này phản ánh giá trị và tiềm năng sử dụng đất rừng sản xuất trong khu vực, có thể do điều kiện đất đai tốt hơn hoặc vị trí gần các nguồn tài nguyên và hạ tầng hỗ trợ.
Vị trí 2: 13.000 VNĐ/m²
Mức giá tại vị trí 2 là 13.000 VNĐ/m². Khu vực này có giá trị đất rừng sản xuất thấp hơn so với vị trí 1 nhưng vẫn giữ mức giá đáng kể. Đây có thể là khu vực với điều kiện đất đai tốt nhưng không bằng vị trí 1 về mặt điều kiện sử dụng hoặc tiềm năng phát triển.
Vị trí 3: 11.000 VNĐ/m²
Vị trí 3 có giá 11.000 VNĐ/m². Đây là khu vực có giá trị đất thấp nhất trong danh sách. Mức giá này phản ánh việc khu vực này có thể có điều kiện đất đai không thuận lợi bằng hai vị trí trên hoặc xa các nguồn tài nguyên và cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, đây vẫn có thể là lựa chọn hợp lý cho các dự án đầu tư dài hạn với chi phí thấp hơn.
Bảng giá đất rừng sản xuất theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND cung cấp thông tin chi tiết về giá trị đất tại các xã và thị trấn còn lại thuộc Huyện Văn Yên. Việc nắm rõ mức giá tại từng vị trí sẽ hỗ trợ người dân và nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định về sử dụng đất đai hoặc đầu tư, đồng thời phản ánh sự phân bổ giá trị theo từng khu vực cụ thể trong khu vực nông thôn