BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4780 /VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2012/NĐ-CP
NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT, TRÌNH
DIỄN THỜI TRANG; THI NGƯỜI ĐẸP VÀ NGƯỜI MẪU; LƯU HÀNH, KINH DOANH BẢN GHI ÂM,
GHI HÌNH CA MÚA NHẠC, SÂN KHẤU
Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28
tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi
người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 15/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014.
Thông tư số
19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL,
Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2015.
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Nghị định
số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi
người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu;
Căn cứ
Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn;
Bộ trưởng
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành
một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính
phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và
người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.[1]
Điều
1. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác
Các loại hình nghệ thuật biểu
diễn khác quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP bao gồm: Khiêu
vũ nghệ thuật; Trình diễn trong nghệ thuật sắp đặt; Nghệ thuật trình diễn đường
phố.
Điều
2. Thông báo về nội dung chương trình
Việc thông báo về nội dung
chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và
người mẫu quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP thực
hiện theo quy định sau:
1. Tổ chức hoặc cá nhân
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ thông báo đến Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức. Bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản thông báo của
tổ chức, cá nhân (Mẫu 01).
b)[2] Bản sao có giá trị
pháp lý Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang hoặc
Quyết định cho phép tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu hoặc Quyết định cho
phép người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
c)[3] Bản sao có giá trị
pháp lý Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận về đăng ký kinh
doanh.
2.[4] Trong
thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch nơi tiếp nhận thông báo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền không đồng ý việc tổ chức trong trường
hợp quốc tang, thiên tai, dịch bệnh, an ninh, chính trị ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tinh thần, đời sống, sinh hoạt, an toàn xã hội tại địa phương.
Điều
3.[5] (được bãi bỏ)
Điều
4. Hiệu lực của giấy phép
Hiệu lực của giấy phép quy
định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định như sau:
1. Giấy phép tổ
chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Cục Nghệ
thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp có
hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp hạn chế về địa điểm biểu diễn
quy định trong giấy phép.
2. Giấy phép
cấp cho nghệ sĩ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước biểu diễn có thời
hạn 06 tháng.
Điều
5. Tổ chức thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật
Việc tổ chức thi và liên
hoan các loại hình nghệ thuật quy định tại Điều 16 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP
thực hiện như sau:
1. Thẩm quyền tổ chức:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch căn cứ đặc trưng của từng loại hình nghệ thuật, năng lực tổ chức, tính
hiệu quả của mỗi cuộc thi, liên hoan giao cho Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc các
Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương (Hội Nghệ sỹ Sân khấu Việt
Nam, Hội Nghệ sỹ Múa Việt Nam, Hội Nhạc sỹ Việt Nam) chủ trì tổ chức.
2. Thời gian tổ chức:
a) Cuộc thi dành cho các
đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp gồm các loại hình: Tuồng, Chèo, Cải lương, Kịch
nói, Dân Ca kịch và nghệ thuật ca, múa, nhạc là 03 năm một lần.
b) Cuộc thi dành cho nhóm
nghệ sỹ, cá nhân nghệ sỹ cho các loại hình sân khấu và ca, múa, nhạc là 03 năm
một lần.
c) Các cuộc liên hoan tổ
chức xen kẽ trong khoảng thời gian giữa hai kỳ tổ chức các cuộc thi. Thời gian
tổ chức liên hoan đối với từng loại hình nghệ thuật là 03 năm một lần.
d) Các cuộc thi, liên hoan
quốc tế do Việt Nam đăng cai, thực hiện theo Đề án của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
3. Cơ cấu giải thưởng:
a) Giải thưởng cuộc thi
dành cho các đơn vị nghệ thuật:
- Huy chương vàng, Huy
chương bạc cho vở diễn, chương trình, tiết mục, nghệ sỹ biểu diễn;
- Giải xuất sắc nhất cho
nhóm nghệ sỹ, tác giả, đạo diễn, họa sỹ, nhạc sỹ, biên đạo, chỉ huy dàn nhạc,
thiết kế phục trang, thiết kế âm thanh, ánh sáng.
b) Giải thưởng cuộc thi
dành cho nhóm nghệ sỹ, cá nhân nghệ sỹ biểu diễn: Huy chương vàng, Huy chương
bạc.
c) Giải thưởng các liên
hoan trong nước: Huy chương vàng, Huy chương bạc cho chương trình, tiết mục gắn
với nhóm nghệ sỹ hoặc cá nhân nghệ sỹ biểu diễn.
d) Giải thưởng các cuộc
thi, liên hoan trong nước kèm theo tiền thưởng và Giấy chứng nhận. Mức tiền
thưởng do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
e) Giải thưởng Liên hoan
quốc tế: Huy chương vàng, Huy chương bạc cho chương trình, tiết mục gắn với đơn
vị và nghệ sỹ biểu diễn, kèm theo Giấy chứng nhận và Cúp lưu niệm.
Điều
6. Điều kiện đối với thí sinh dự thi người đẹp
Thí sinh có vẻ đẹp tự
nhiên quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP là thí
sinh không qua phẫu thuật thẩm mỹ.
Điều
7. Đề án tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu
Đề án tổ chức cuộc thi
người đẹp, người mẫu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
79/2012/NĐ-CP gồm các nội dung sau:
1. Tên cuộc thi thể hiện
bằng tiếng Việt (Trường hợp tên cuộc thi có sử dụng tiếng nước ngoài thì viết
tên bằng tiếng Việt trước, tên nước ngoài sau).
2. Mục đích, ý nghĩa của
cuộc thi.
3. Thể lệ cuộc thi quy
định rõ điều kiện, tiêu chí của thí sinh dự thi.
4. Nội dung, trình tự tổ
chức, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc thi.
5. Danh hiệu, cơ cấu giải
thưởng, giá trị giải thưởng và thời gian trao giải.
6. Trách nhiệm và quyền
lợi của người tổ chức, thí sinh dự thi và thí sinh đạt giải.
7. Dự kiến thành phần Ban
Chỉ đạo.
8. Dự kiến danh sách Ban
Tổ chức, Ban Giám khảo và Quy chế hoạt động.
9. Dự kiến kinh phí tổ
chức cuộc thi.
10. Đơn đăng ký dự thi của
thí sinh (Mẫu 03).
Điều
8. Ban Giám khảo
Ban Giám khảo cuộc thi
người đẹp, người mẫu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
79/2012/NĐ-CP quy định như sau:
1. Mỗi cuộc thi người đẹp,
người mẫu chỉ thành lập 01 (một) Ban Giám khảo.
2. Ban Giám khảo gồm các
nhà chuyên môn trong các lĩnh vực: nhân trắc học, mỹ học, nghệ thuật biểu diễn,
điện ảnh, nhiếp ảnh, xã hội học. Tùy theo tính chất của từng cuộc thi, Ban Tổ
chức có thể mời thêm các nhà chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác.
3. Cơ quan cấp phép, đơn
vị tổ chức, nhà tài trợ không tham gia Ban Giám khảo.
Điều
9. Danh hiệu chính
Danh hiệu chính tại cuộc
thi người đẹp, người mẫu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 Nghị định số
79/2012/NĐ-CP là một trong ba danh hiệu trao cho thí sinh đạt điểm cao nhất,
được tính từ cao xuống thấp trong một cuộc thi người đẹp, người mẫu.
Điều
10. Tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu
Tổ chức, cá nhân lưu hành,
kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu quy định tại Khoản 2 Điều
23 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP là doanh nghiệp, nhà xuất bản, đơn vị sự nghiệp
công lập và các tổ chức, cá nhân khác có chức năng hoạt động sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Điều
11. Xử lý bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu
Việc xử lý bản ghi âm, ghi
hình hết thời hạn lưu chiểu quy định tại Điều 26 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP
thực hiện như sau:
1. Cục Nghệ thuật biểu
diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thanh lý hoặc tiêu hủy công khai
bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu.
2. Hồ sơ thanh lý hoặc tiêu
hủy gồm:
a) Quyết định thành lập
Hội đồng thanh lý hoặc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu do
Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. Thành viên
Hội đồng thanh lý gồm lãnh đạo cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện
Phòng chuyên môn, Phòng Tài chính, Văn phòng và Thanh tra Nhân dân.
b) Biên bản thanh lý hoặc
tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu.
Điều
12. Ban hành kèm theo Thông tư này
1. Các mẫu Văn bản thông
báo, Biên bản, Đơn đăng ký dự thi, Giấy
phép, và Quyết định:
a) Mẫu 01: Văn bản thông báo tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang.
b) Mẫu
02: Biên bản của Hội đồng nghệ thuật.
c) Mẫu 03: Đơn đăng ký dự thi người đẹp, người mẫu của
thí sinh.
d) Mẫu
04: Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
đ)[6]
Mẫu 05: Quyết định cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang.
e) Mẫu
06: Quyết định cho phép tổ chức cuộc thi người đẹp trong nước hoặc quốc tế.
g) Mẫu
07: Quyết định cho phép tổ chức cuộc thi người mẫu trong nước hoặc quốc tế.
h) Mẫu
08: Quyết định cho phép thí sinh tham dự cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc
tế.
i) Mẫu
09: Quyết định phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc và sân
khấu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
j) Mẫu
10a: Quyết định cho phép phổ biến bài hát sáng tác trước năm 1975.
Mẫu
10b: Quyết định cho phép phổ biến bài hát do người Việt Nam định cư ở
nước ngoài sáng tác.
k) Mẫu
11: Quyết định cấp nhãn kiểm soát dán trên bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc
sân khấu.
2. Mẫu nhãn kiểm soát dán
trên bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Điều
13. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành[7]
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2013.
2. Bãi bỏ các điều 4, 5 và
6 Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 quy định chi tiết
thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ
văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng
11 năm 2009 của Chính phủ.
3. Cục trưởng Cục Nghệ
thuật biểu diễn, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kiến nghị về Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, chỉnh sửa./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL;
- Lưu: VT, PC, VN (180).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
[1] Thông tư số 15/2013/TT-BVHTTDL ngày
24 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu
diễn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi
người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông
tư về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật
biểu diễn.”
Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL,
Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm
2015 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Căn cứ Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số
03/2013/TT-BVHTTDL.”
[2] , 3 Các Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số
03/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2015.
4 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số
03/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2015.
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 Thông tư số 15/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014.
[6] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số
17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 02 năm 2015.
[7] Điều 2 Thông tư số
15/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong
lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2014 đã quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014. Bãi bỏ Điều 3 của Thông
tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.”
Điều 4 Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL
ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số
17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 02 năm 2015 đã quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 02 năm 2015.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung./.”