BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4246/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ BẢO VỆ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI TỐ CÁO LÀ NGƯỜI LÀM VIỆC
THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Thông tư số
08/2020/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc
theo hợp đồng lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
12 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH
ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
Căn cứ Luật
Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị
định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị
định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Theo đề nghị
của Chánh thanh tra Bộ;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người
làm việc theo hợp đồng lao động.1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về trình tự, thủ tục bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc
theo hợp đồng lao động, thân nhân của người tố cáo bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ,
mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo là người làm việc
theo hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là người được bảo vệ); trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với:
1. Người được
bảo vệ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo; người giải quyết tố
cáo.
2. Cơ quan có
thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan trong việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người làm
việc theo hợp đồng lao động là người lao động theo quy định của pháp luật lao động,
bao gồm cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đối với một số công việc
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
2. Bảo vệ việc
làm của người được bảo vệ là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét, ra
quyết định áp dụng biện pháp cần thiết quy định tại khoản 2 Điều
57 Luật Tố cáo để bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ.
Điều 4. Trình tự, thủ tục bảo
vệ2
Trình tự, thủ tục bảo vệ được thực hiện theo quy
định tại Mục 2 Chương VI Luật Tố cáo.
Điều 5.3 (được bãi bỏ)
Điều 6.4 (được bãi bỏ)
Điều 7. Trách nhiệm của người sử dụng người lao động
1. Không được
phân biệt đối xử về việc làm đối với người được bảo vệ.
2. Không được
trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến việc làm, các khoản thu nhập và lợi
ích hợp pháp khác từ việc làm của người được bảo vệ.
3. Thực hiện kịp
thời, đầy đủ các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo yêu cầu,
đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
4. Báo cáo cơ
quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm và thông báo cho tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở về kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ.
5. Cơ quan chủ
quản của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
người sử dụng lao động chính đối với trường hợp người được bảo vệ làm việc tại
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp, cung
cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền bảo vệ
việc làm trong quá trình tiếp nhận, xác minh và áp dụng các biện pháp bảo vệ việc
làm.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động
1. Tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở
a) Giám sát
người sử dụng lao động trong việc chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm cho
người được bảo vệ theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ.
b)5 Trường hợp người sử
dụng lao động không chấp hành biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ
thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban lãnh đạo của tổ chức của người lao động
tại doanh nghiệp mà người lao động đó là thành viên phải có ý kiến bằng văn bản
với người sử dụng lao động, đồng thời báo ngay sự việc với cơ quan ra quyết định
áp dụng biện pháp bảo vệ và báo cáo tổ chức đại diện cấp trên trực tiếp của người
lao động (nếu có) để kịp thời xử lý và có biện pháp bảo vệ việc làm cho người
được bảo vệ.
2. Liên đoàn
lao động cấp huyện, cấp tỉnh
a) Chỉ đạo Ban
chấp hành công đoàn cơ sở giám sát người sử dụng lao động trong việc chấp hành
các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ.
b) Giám sát cơ
quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ cùng cấp trong việc chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức việc áp dụng các biện pháp bảo
vệ việc làm cho người được bảo vệ.
c) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cùng cấp yêu cầu người sử dụng lao động chấp hành các biện pháp
bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
áp dụng biện pháp bảo vệ để cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện việc bảo
vệ việc làm của người được bảo vệ.
Điều 10. Hiệu lực thi hành6
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
Điều 11. Tổ chức thực hiện7
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
|
XÁC NHẬN VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
1
Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2020/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc
theo hợp đồng lao động có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị
định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị
định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Theo đề nghị
của Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;"
2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2020/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc
theo hợp đồng lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
3 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về bảo vệ việc làm của
người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
4 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người
tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2021.
5 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về bảo vệ việc làm của
người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
6 Điều 2
Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2020/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc
theo hợp đồng lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021,
quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
11 năm 2021.”
7 Điều 3
Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2020/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc
theo hợp đồng lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021,
quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.”