BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ1
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP HỘ CHIẾU, THỊ THỰC, GIẤY TỜ VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH,
QUÁ CẢNH VÀ CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009
của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu,
thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 113/2009/TT-BTC ngày 02 tháng 6 năm
2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng
3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2009;
2. Thông tư số 97/2011/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm
2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng
3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
21/2001/NĐ-CP
ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi
hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày
17/8/2007 của Chính phủ về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 875/TTg ngày 21/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
việc giải quyết cho công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam; Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và các loại
giấy tờ cho người Việt Nam và người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
và cư trú tại Việt Nam như sau2:
Điều
1.
Quy định chung
1. Thông tư này quy định đối với khoản lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và các
loại giấy tờ cho người Việt Nam và người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam
(gọi
chung là lệ phí xuất nhập cảnh) do các cơ quan thuộc
Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng tổ chức thu tại Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng cấp hộ chiếu (bao gồm cấp mới và cấp
lại
do bị hư
hỏng hoặc bị mất hộ chiếu), giấy tờ có liên quan đến việc cấp hộ chiếu
(nếu có) và người nước ngoài khi được các cơ quan này
cấp
thị thực; hoặc người Việt Nam và người nước ngoài khi được các cơ quan này cấp các loại giấy tờ về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này; Trừ những trường hợp được
miễn nộp lệ phí sau đây:
a) Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà
nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
b) Viên chức,
nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự nước
ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại
Việt Nam
và
thành viên của
gia
đình họ (vợ
hoặc
chồng và
con
dưới 18 tuổi), không phải là công dân Việt Nam
và không thường trú tại Việt Nam, được miễn lệ
phí trên cơ
sở có đi
có
lại.
c) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ
chiếu phổ thông do nước ngoài cấp và
được miễn thu lệ
phí thị thực theo các Hiệp định, Thỏa thuận giữa Việt Nam và nước mà người nước ngoài đó là công dân hoặc theo nguyên tắc có
đi, có lại.
d) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân
đạo cho các tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
e) Những người thuộc diện được miễn thu lệ phí theo quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Những trường hợp được miễn thu lệ phí quy định trên đây, cơ quan thu lệ phí
phải đóng dấu "miễn thu lệ phí"
(GRATIS) vào giấy tờ đã
cấp.
Trường hợp người Việt Nam và người nước ngoài đã nộp lệ phí cấp hộ chiếu, giấy tờ có liên quan gắn liền việc cấp hộ chiếu và thị thực nhưng không đủ điều
kiện được cấp những giấy tờ này thì cơ quan thu lệ
phí thực hiện hoàn trả số tiền lệ
phí
đã
thực nộp khi có thông báo
không đủ điều kiện được cấp
bằng nguồn tiền thu lệ phí
xuất nhập cảnh. Tiền lệ phí không
được hoàn trả lại
nếu đương sự từ chối
không nhận kết quả
xử
lý hồ sơ.
33. Mức thu lệ
phí xuất nhập cảnh được
quy định cụ thể tại Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này, đơn vị tính là 01 quyển hộ chiếu,
01 thị thực, 01 giấy tờ về
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt
Nam.
Lệ phí xuất nhập cảnh thu bằng Việt Nam đồng. Đối với mức thu quy định bằng đôla Mỹ (USD)
thì được thu bằng USD
hoặc thu bằng Việt Nam đồng trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán ngoại tệ bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm thu tiền lệ phí.
Điều
2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc
phòng thực hiện cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về xuất cảnh, nhập cảnh hoặc cư
trú quy định tại Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 và Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ, tổ chức thu lệ phí xuất nhập cảnh
(dưới đây gọi chung là cơ quan thu lệ phí xuất nhập cảnh) theo quy định:
a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí về đối tượng
thu, mức thu theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên
lai thu lệ phí cho người nộp tiền (biên lai nhận tại cơ quan thuế địa phương
nơi cơ quan thu đóng trụ sở chính và được quản lý, sử dụng theo chế độ hiện
hành).
b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh
tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính; hàng ngày hoặc chậm nhất là sau một
ngày phải lập bảng kê, gửi tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc
Nhà nước và quản lý theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí với cơ quan thuế địa
phương nơi đóng trụ sở chính; thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ
phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC.
2. Cơ quan thu lệ phí được trích 30% (ba mươi phần
trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ để chi phí cho công việc thu lệ
phí theo nội dung cụ thể sau:
a) Chi mua hoặc in ấn hộ chiếu, thị thực và các loại
giấy tờ khác về xuất nhập cảnh; các loại biểu mẫu liên quan phục vụ cho việc
thu lệ phí xuất nhập cảnh.
b) Chi mua văn phòng phẩm, công tác phí (đi lại,
lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
c) Chi sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ cho
công việc thu lệ phí.
d) Chi trả tiền công, các khoản đóng cho lao động hợp
đồng (nếu có) theo chế độ quy định. Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ cho
công chức, viên chức thực hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.
e) Chi mua sắm vật tư, công cụ, thiết bị làm việc
và các khoản chi thường xuyên khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
f) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi; mức trích lập 2
(hai) quỹ tối đa không quá 3 (ba) tháng tiền lương thực hiện trong năm của bộ
phận trực tiếp thu lệ phí xuất nhập cảnh nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2
(hai) tháng tiền lương thực hiện trong năm nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm
trước.
g) Chi cho việc lưu trữ, trục xuất người nước ngoài
cư trú trái phép tại Việt Nam về nước.
h) Chi phí khác phục vụ công tác quản lý xuất nhập
cảnh do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
quyết định.
Toàn bộ số tiền lệ phí xuất nhập cảnh được trích theo
quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp
theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để
chi theo chế độ quy định.
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng thực hiện
điều hòa số tiền được trích (30% trên tổng số tiền thực thu được) giữa các đơn
vị thu lệ phí xuất nhập cảnh thuộc nội bộ ngành để đảm bảo chi phí phục vụ cho
việc thu lệ phí xuất nhập cảnh.
3. Tổng số tiền lệ phí xuất nhập cảnh thực thu được,
sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm 2 Điều này, số
còn lại (70%) nộp vào ngân sách nhà nước (theo chương, loại, khoản tương ứng, mục
2750, tiểu mục 2752 của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành). Số nộp ngân sách
nhà nước được phân cấp cho các cấp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
4. Việc lập và chấp hành dự toán thu - chi, quyết
toán thu - chi tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều
3. Tổ chức thực hiện4
1. Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng
thực hiện thu, nộp lệ phí xuất nhập cảnh theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này
có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày
ký5; thay
thế Thông tư số 37/2003/TT-BTC
ngày 24/4/2003 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và giấy
tờ xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, Thông tư số
60/2005/TT-BTC ngày
01/8/2005 sửa đổi, bổ
sung
Thông tư số 37/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2007/TT-BTC ngày 19/7/2007
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 37/2003/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ
LỤC
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ CẤP HỘ CHIẾU, THỊ THỰC VÀ CÁC LOẠI GIẤY
TỜ VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH VÀ CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 66/2009/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài
chính)
I. Mức
thu đối với công dân Việt Nam
TT
|
Tên lệ phí
|
Mức thu (Đồng)
|
1
|
Hộ chiếu:
|
|
+ Cấp mới
|
200.000
|
+ Cấp lại do bị hư hỏng hoặc bị mất
|
400.000
|
+ Gia hạn
|
100.000
|
2
|
Giấy thông hành:
|
100.000
|
a)
|
Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào hoặc Việt
Nam - Cămpuchia:
|
50.000
|
b)
|
Giấy thông hành xuất nhập cảnh cho nhân viên mậu dịch,
cán bộ vùng biên giới Việt Nam sang vùng biên giới của Trung Quốc:
|
50.000
|
c)
|
Giấy thông hành xuất nhập cảnh cho dân cư ở các
xã biên giới Việt Nam qua lại các xã biên giới Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam:
|
5.000
|
d6)
|
Giấy thông hành nhập xuất
cảnh cho công dân Việt Nam sang công tác, du lịch các tỉnh, thành phố biên giới
Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam
|
50.000
|
3
|
Cấp giấy phép xuất cảnh
|
200.000
|
4
|
Cấp công hàm xin thị thực nhập cảnh nước đến
|
10.000
|
5
|
Cấp công hàm xin thị thực quá cảnh nước thứ ba
|
5.000
|
6
|
Cấp tem AB
|
50.000
|
7
|
Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự
|
100.000
|
Ghi chú Phụ lục I:
1. Trường hợp bổ sung, sửa đổi nội dung của hộ chiếu, giấy thông hành thì thu
bằng 25% mức
thu tương ứng cùng loại.
2. Trẻ em đi cùng thân nhân có hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu thu bằng 25% mức
thu tương ứng cùng loại.
II. Mức thu đối với người nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
TT
|
Tên lệ phí
|
Mức thu
|
1
|
Cấp thị thực
có giá trị một lần
|
25 USD
|
2
|
Cấp thị thực
có giá trị nhiều lần:
|
|
a)
|
Có giá trị dưới 6 tháng
|
50 USD
|
b)
|
Có giá trị từ 6 tháng trở lên
|
100 USD
|
3
|
Chuyển đổi thị thực:
|
|
a)
|
Từ một lần thành nhiều lần, trong
thời hạn thị thực gốc:
|
|
|
- Có giá trị dưới 6 tháng
|
25 USD
|
|
- Có giá trị từ 6 tháng trở lên
|
75 USD
|
b)
|
Từ một lần thành nhiều lần, vượt quá thời hạn thị thực gốc:
|
|
|
- Có giá trị dưới 6 tháng
|
50 USD
|
|
- Có giá trị từ 6 tháng trở lên
|
100 USD
|
4
|
Chuyển ngang giá trị thị thực, tạm trú từ hộ chiếu
cũ đã hết hạn sử dụng sang hộ chiếu mới
|
10 USD
|
5
|
Sửa đổi, bổ sung các nội dung khác đã
ghi trong thị thực
|
10 USD
|
6
|
Cấp thẻ tạm trú:
|
|
a)
|
Có giá trị đến 1 năm
|
60 USD
|
b)
|
Có giá trị trên 1 năm đến 2 năm
|
80 USD
|
c)
|
Có giá trị trên 2 năm đến 3 năm
|
100 USD
|
7
|
Gia hạn chứng nhận tạm trú
|
10 USD
|
8
|
Cấp thẻ thường trú (nhưng không thu đối với cấp đổi)
|
100 USD
|
97
|
|
|
10
|
Cấp giấy phép vào khu vực cấm, vào khu vực biên giới; giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành biên giới vào
các tỉnh nội địa của Việt Nam
|
10 USD
|
11
|
Cấp thẻ du lịch
(đối với
khách du lịch Trung Quốc)
|
10 USD
|
12
|
Cấp giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam (theo
quy chế quản lý người nước ngoài quá cảnh vào Việt Nam tham quan, du lịch)
|
5 USD/người
|
13
|
Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu
|
200.000 VNĐ
|
Ghi chú: Đối với trường hợp bị mất, hư hỏng các giấy
tờ nêu trên phải cấp lại áp dụng mức
thu
như cấp mới.
1
Văn bản này được hợp nhất từ 03 Thông tư sau:
- Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy
định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2009;
- Thông tư số 113/2009/TT-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh và
cư trú tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2009;
- Thông tư số 97/2011/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy
định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Thông tư trên.
2 Thông tư số
113/2009/TT-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 17
tháng 7 năm 2009, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 36/2009/QĐ-TTg ngày 05/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
bãi bỏ Quyết định số 875/TTg ngày 21/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:”
Thông tư số 97/2011/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 61/NQ-CP
ngày 17/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực,
giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam như sau:”
3 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 97/2011/TT-BTC ngày
05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.
4 Điều 2 Thông tư
số 113/2009/TT-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 7 năm 2009 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để xem
xét giải quyết./.”
Điều 2 Thông tư số 97/2011/TT-BTC ngày 05 tháng 7
năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư
trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011 quy định như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2011.
2. Các nội dung khác liên quan đến lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam không đề cập tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ
Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu,
thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư
trú
tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.”
5 Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 14 tháng 5 năm 2009.
6 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 97/2011/TT-BTC ngày
05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.
7 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 113/2009/TT-BTC ngày 02 tháng 6 năm
2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT- BTC ngày 30
tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư
trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2009.