BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 4 năm 2024
|
THÔNG TƯ1
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC XUẤT
CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong
lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực thi
hành từ ngày 22 tháng 5 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi:
- Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ
Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ
phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 22
tháng 12 năm 2022.
- Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ
phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có hiệu
lực thi hành từ ngày 03 tháng 10 năm 2023.
- Thông tư số 63/2023/TT-BTC ngày 16/10/2023 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ
phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2023.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với
một số hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 126/2016 ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.2
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
cư trú tại Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ
phí; tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Điều 2. Người nộp phí, lệ phí
1. Công dân Việt Nam khi làm thủ tục đề nghị cơ
quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp các giấy tờ liên quan đến hộ chiếu, giấy
thông hành, tem AB phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Người nước ngoài khi làm thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thị thực hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh,
nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài phải nộp phí theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí
Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an); Công an, Bộ
chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Lãnh sự,
Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao); Công an huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an xã, phường, thị
trấn (có thẩm quyền cấp giấy tờ xuất nhập cảnh) là tổ chức thu phí, lệ phí theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
1. Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lộ phí
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị
xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài thu bằng đồng Việt Nam, đồng
Đôla Mỹ (USD). Đối với mức thu quy định bằng USD thì được thu bằng USD hoặc thu
bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá
USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền
trước ngày lễ, ngày nghỉ.
3. Trường hợp công dân Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị
cấp hộ chiếu theo hình thức trực tuyến:
a) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức
thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng
mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm
theo Thông tư này.3
Điều 5. Các trường hợp được miễn
phí, lệ phí
1. Các trường hợp được miễn phí
a) Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc
hội mời với tư cách cá nhân.
b) Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi),
không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường
trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại.
c) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
c) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
d) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công
việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
đ) Miễn phí đối với trường hợp cấp thị thực, tạm
trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có
khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước có công dân không chịu kinh phí
hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt
Nam.
Việc xác định người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm
pháp luật bị xử lý thuộc diện miễn phí trong trường hợp này do tổ chức thu phí
xem xét quyết định trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm theo quy định
pháp luật.
2. Miễn lệ phí cấp hộ chiếu đối với: Người Việt Nam
ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước
sở tại nhưng không có hộ chiếu; người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều
ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không
có hộ chiếu và những trường hợp vì lý do nhân đạo.
3. Những trường hợp được miễn phí, lệ phí nêu tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “Miễn thu phí”,
“Miễn thu lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ
phí; hoàn trả lệ phí
1. Chậm nhất là ngày thứ năm hàng tuần, tổ chức thu
phí, lệ phí phải gửi số tiền phí đã thu của tuần trước vào tài khoản phí, lệ
phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.4
2.5
(bãi bỏ)
3. Trường hợp người nộp lệ phí đã nộp lệ phí nhưng
không đủ điều kiện được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, tem AB, tổ chức thu lệ
phí hoàn trả số tiền lệ phí đã thu khi thông báo kết quả cho người nộp; trường
hợp từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu lệ phí không hoàn trả số tiền
lệ phí đã thu. Trường hợp người nộp phí đã nộp phí nhưng không đủ điều kiện cấp
thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người
nước ngoài hoặc từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí không phải
hoàn trả số tiền phí đã thu.
Điều 7. Quản lý phí, lệ phí
1. Tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Công an xã, phường, thị trấn;
a) Tổ chức thu phí được trích lại 25% số tiền
phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. Trong đó,
các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm
cả các khoản chi hỗ trợ để thực hiện các nội dung sau:
- Chi phí đi lại, ăn ở, thuê phiên dịch, canh giữ
người nước ngoài bị lưu giữ; chi khám chữa bệnh khi người nước ngoài bị ốm; áp
giải người nước ngoài cư trú trái phép, vi phạm pháp luật về nước. Chỉ sử dụng
tiền phí trích lại để hỗ trợ các nội dung chi này khi cơ quan đại diện của nước
có công dân vi phạm không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước
có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam.
Trường hợp có công bố dịch bệnh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, tổ chức thu phí được quyết định chi các nội dung chi nêu
trên và các chi phí trực tiếp phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trong xử
lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật.
- Chi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình
độ, kiến thức cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh.
- Chi ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện
đại phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh.
- Chi phục vụ đàm phán, hợp tác đối với đối tác
nước ngoài phục vụ công tác cấp thị thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập
cảnh Việt Nam cho người nước ngoài.
- Bổ sung thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ,
chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành (nếu có).
b) Nộp 75% số tiền phí thu được vào ngân sách
nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.6
2. Tổ chức thu phí là Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ
Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được
vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Nguồn chi
phí trang trải cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí do ngân sách nhà nước
bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước
được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 120/2016/NĐ-CP được trích lại 20% số tiền phí thu được để trang trải
chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 07/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài; nộp 80% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước
theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu
được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí
do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức
chi ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực hiện7
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 5 năm 2021. Thông tư này thay thế Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
cư trú tại Việt Nam và Thông tư số 41/2020/TT-BTC ngày 18 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2016/TT-BTC.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại
Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số
120/2016/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số
303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
BIỂU
MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy
thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB
Số tt
|
Nội dung
|
Mức thu
(Đồng/lần cấp)
|
1
|
Lệ phí cấp hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu gắn chip điện
tử và hộ chiếu không gắn chip điện tử)
|
|
a
|
Cấp mới
|
200.000
|
b
|
Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất
|
400.000
|
c
|
Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự
|
100.000
|
2
|
Lệ phí cấp giấy thông hành
|
|
a
|
Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào hoặc Việt
Nam - Campuchia
|
50.000
|
b
|
Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới
cho cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới
Việt Nam - Trung Quốc
|
50.000
|
c
|
Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cấp
cho công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường
biên giới Việt Nam - Trung Quốc
|
5.000
|
d
|
Giấy thông hành xuất nhập cảnh cho công dân Việt
Nam sang công tác, du lịch các tỉnh, thành phố biên giới Trung Quốc tiếp giáp
Việt Nam
|
50.000
|
3
|
Lệ phí cấp giấy phép xuất cảnh
|
|
a
|
Cấp giấy phép xuất cảnh
|
200.000
|
b
|
Cấp công hàm xin thị thực
|
10.000
|
c
|
Cấp thẻ ABTC của thương nhân APEC
|
|
|
- Cấp lần đầu
|
1.200.000
|
|
- Cấp lại
|
1.000.000
|
4
|
Lệ phí cấp tem AB
|
50.000
|
Ghi chú:
- Thẻ ABTC là thẻ đi lại ưu tiên của doanh nhân
APEC (APEC Business Travel Card).
- Tem AB là một loại giấy miễn thị thực cho người
mang hộ chiếu phổ thông đi công tác nước ngoài.
II. Phí cấp thị thực và các giấy
tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài
Số tt
|
Nội dung
|
Mức thu
|
1
|
Cấp thị thực có giá trị một lần
|
25 USD/chiếc
|
2
|
Cấp thị thực có giá trị nhiều lần:
|
|
a8
|
Loại có giá trị không quá 90 ngày
|
50 USD/chiếc
|
b9
|
Loại có giá trị trên 90 ngày đến 180 ngày
|
95 USD/chiếc
|
c10
|
Loại có giá trị trên 180 ngày đến 01 năm
|
135 USD/chiếc
|
d11
|
Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm
|
145 USD/chiếc
|
e
|
Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm
|
155 USD/chiếc
|
g
|
Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân
biệt thời hạn)
|
25 USD/chiếc
|
3
|
- Chuyển ngang giá trị thị thực, thẻ tạm trú, thời
hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới
- Chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú
còn giá trị từ thị thực rời cũ (đã hết chỗ đóng dấu: Kiểm chứng nhập cảnh, kiểm
chứng xuất cảnh, chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú) sang thị thực rời mới.
|
5 USD/chiếc
5 USD/chiếc
|
4
|
Cấp giấy miễn thị thực
|
10 USD/giấy
|
5
|
Cấp thẻ tạm trú:
|
|
a
|
Có thời hạn không quá 02 năm
|
145 USD/thẻ
|
b
|
Có thời hạn từ trên 02 năm đến 05 năm
|
155 USD/thẻ
|
c
|
Có thời hạn từ trên 05 năm đến 10 năm
|
165 USD/thẻ
|
6
|
Gia hạn tạm trú
|
10 USD/lần
|
7
|
Cấp mới, cấp lại thẻ thường trú
|
100 USD/thẻ
|
8
|
Cấp giấy phép vào khu vực cấm, vào khu vực biên
giới; giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành biên giới vào các tỉnh
nội địa của Việt Nam
|
10 USD/người
|
9
|
Cấp thị thực cho khách quá cảnh đường hàng không
và đường biển vào thăm quan, du lịch (theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2014)
|
5 USD/người
|
10
|
Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng
đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch
theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành
viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của
chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền
neo đậu
|
5 USD/người
|
11
|
Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu
|
200.000 Đồng/lần cấp
|
12
|
Cấp giấy phép cho người đã nhập cảnh vào khu kinh
tế cửa khẩu bằng giấy thông hành biên giới đi thăm quan các địa điểm khác
trong tỉnh
|
10 USD/người
|
Ghi chú: Đối với trường hợp bị mất, hư hỏng
các giấy tờ nêu trên phải cấp lại áp dụng mức thu như cấp mới./.
1 Thông tư này được
hợp nhất từ 04 Thông tư sau:
- Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong
lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực thi
hành từ ngày 22/5/2021;
- Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ
Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ
phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 22
tháng 12 năm 2022.
- Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày
07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam,
có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/202;
- Thông tư số 63/2023/TT-BTC ngày 16/10/2023 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ
phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2023.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 04 Thông tư nêu
trên.
2 Thông tư số
74/2022/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng
10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai
thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 03 tháng 5
năm 2022 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quy định của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 62/2023/TT-BTC có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với
một số hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2021 quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
- Thông tư số 63/2023/TT-BTC có căn cứ ban hành như
sau
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ
Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 63/2023/TT-BTC ngày 16/10/2023 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của của một số Thông tư quy định về phí,
lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực
tuyến, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2023.
4 Cụm từ “lệ phí”
tại khoản 1 Điều 6 đã bị bãi bỏ theo quy định tại khoản 112 Phụ lục ban hành
kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về
hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quy định của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
5 Khoản này bị bãi
bỏ theo quy định tại khoản 112 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông
tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp,
kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính, có hiệu
lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
6 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày
03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC
ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt
Nam. Khoản này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/11/2023.
7 Thông tư
62/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 18 tháng 11 năm 2023. Khoản 2 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực từ ngày 03
tháng 10 năm 2023.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy
định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung.
8 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày
03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
cư trú tại Việt Nam. Mục này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2023.
9 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày
03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
cư trú tại Việt Nam. Mục này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2023.
10 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày
03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
cư trú tại Việt Nam. Mục này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2023.
11 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC
ngày 03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
cư trú tại Việt Nam. Mục này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2023.