BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 10 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI TRONG VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước
không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 14/2015/TT- BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành
khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
Căn cứ Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam số 61/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, [1]
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại
trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về
việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường
hàng không tại Việt Nam đối với trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên
chuyến bay nhưng bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị
chậm kéo dài do lỗi của người vận chuyển.
2. Thông tư này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bồi thường ứng trước không hoàn
lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ[2]
1. “Bồi thường ứng trước
không hoàn lại” là việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng các hình thức phù hợp
khác mà người vận chuyển phải trả cho hành khách trong các trường hợp theo quy
định của pháp luật không phụ thuộc vào việc xác định mức thiệt hại thực tế của
hành khách.
2. “Hành khách bị từ chối vận
chuyển” là hành khách đã có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị
người vận chuyển từ chối vận chuyển.
3. “Thời gian cất cánh thực
tế (ATD)” là thời điểm bắt đầu tính từ lúc rút chèn (chock-off).
4. “Lịch bay căn cứ” là
phiên bản cuối cùng lịch bay ngày của hãng hàng không được cập nhật tới Cục
Hàng không Việt Nam, các Cảng vụ hàng không, các Công ty Quản lý bay khu vực liên
quan không muộn hơn 22h00 giờ Hà Nội (15h00 UTC) của ngày hôm trước ngày khai
thác.
5. “Lịch hủy” là lịch hủy
các chuyến bay của hãng hàng không được thông báo đến Cục Hàng không Việt Nam,
các Cảng vụ hàng không, các Công ty Quản lý bay khu vực liên quan không muộn
hơn 24 giờ so với giờ dự kiến khởi hành.
6. “Chuyến bay bị hủy” là
chuyến bay không được thực hiện trên cơ sở lịch hủy của hãng hàng không.
7. “Chuyến bay bị chậm kéo
dài” là chuyến bay có giờ khởi hành thực tế (tính từ thời điểm rút chèn tàu bay)
muộn hơn 4 giờ trở lên so với thời gian dự kiến cất cánh theo lịch bay căn cứ.
8. “Người vận chuyển” là
hãng hàng không khai thác thực tế các chuyến bay.
9. “Xác nhận chỗ” là việc
người vận chuyển xác nhận hành khách đã có chỗ trên chuyến bay.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc bồi thường ứng trước
không hoàn lại được thực hiện cho các chuyến bay xuất phát từ Việt Nam trong
trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay, chuyến bay bị
chậm kéo dài.
2. Việc thực hiện nghĩa vụ bồi
thường ứng trước không hoàn lại không ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ
khác của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp phải bồi
thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản bồi thường
ứng trước không hoàn lại nêu tại Thông tư này được trừ vào khoản tiền bồi thường
thiệt hại.
Chương
II
NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI VẬN CHUYỂN VÀ QUYỀN CỦA HÀNH KHÁCH
Điều 4.
Nghĩa vụ của người vận chuyển
1. Bồi thường ứng trước
không hoàn lại cho hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay với
mức quy định tại Điều 8 của Thông tư này trong trường hợp từ
chối vận chuyển hoặc hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài, trừ các
trường hợp được miễn trách nhiệm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều
7 của Thông tư này.
2. Quy định trong Điều lệ vận
chuyển về chính sách bồi thường, mức bồi thường không thấp hơn quy định của Thông
tư này.
3. Công bố công khai trên
Trang thông tin điện tử của người vận chuyển, tại cảng hàng không, văn phòng đại
diện, văn phòng bán vé và hệ thống đại lý bán vé của người vận chuyển về các
trường hợp được bồi thường ứng trước không hoàn lại, mức bồi thường, chi tiết
phương thức và thời hạn bồi thường, địa chỉ cụ thể thực hiện việc bồi thường.
4.[3] Cung cấp thông tin cho Cảng vụ hàng không, doanh
nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách về
nguyên nhân hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ngay sau khi có quyết định
hủy hoặc sau khi xác định chuyến bay bị chậm kéo dài để thực hiện việc giám
sát, cập nhật lên hệ thống thông tin của cảng hàng không, sân bay.
5.[4] Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm chuyến bay dự
kiến cất cánh theo lịch bay căn cứ (trường hợp chuyến bay bị hủy) hoặc cất cánh
thực tế (trường hợp chuyến bay có hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến
bay bị chậm kéo dài), các hãng hàng không gửi Cảng vụ hàng không báo cáo sơ bộ
về công tác phục vụ chuyến bay bao gồm các thông tin số hiệu chuyến bay, giờ dự
kiến khởi hành, giờ cất cánh thực tế, số khách bị ảnh hưởng, tổng số khách được
bồi thường, tổng số tiền bồi thường, tổng số khách được phục vụ ăn, uống, khách
sạn hoặc xe đưa đón, tổng chi phí phát sinh. Các hãng hàng không phải tổng hợp
các thông tin chi tiết và gửi báo cáo bằng văn bản tới Cảng vụ hàng không trong
vòng 72 giờ kể từ thời điểm chuyến bay dự kiến cất cánh (trường hợp chuyến bay
hủy) hoặc cất cánh thực tế (trường hợp chuyến bay có hành khách bị từ chối vận
chuyển hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài) theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này. Trường hợp hãng hàng không đã có báo cáo chi tiết theo mẫu
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không
trong vòng 24 giờ, hãng hàng không không cần thực hiện báo cáo lần hai trong
vòng 72 giờ.
6. Tiếp nhận và giải quyết kịp
thời khiếu nại của hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến hoặc bị chậm
kéo dài.
7. Ghi nhận địa chỉ liên hệ
được hành khách cung cấp như: số điện thoại di động, số điện thoại cố định, thư
điện tử hoặc số điện thoại của người thân trong trường hợp không liên lạc được
trực tiếp để cung cấp các thông tin về tình hình hủy chuyến, chuyến bay bị chậm
kéo dài trước 24 giờ so với giờ cất cánh dự kiến làm cơ sở cho việc miễn trừ
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
Điều 5.
Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong trường hợp từ chối vận chuyển
Người vận chuyển được miễn
trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong các trường hợp từ chối vận
chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong
hành trình theo quy định tại Điều 146 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, cụ thể
như sau:
1. Do tình trạng sức khỏe của
hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ
gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây
nguy hại cho chuyến bay.
2. Để ngăn ngừa lây lan dịch
bệnh.
3. Hành khách không chấp
hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận
chuyển hàng không, xử phạt vi phạm hành chính về hàng không dân dụng.
4. Hành khách có hành vi làm
mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức
khỏe, tài sản của người khác.
5. Hành khách trong tình trạng
say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.
6. Vì lý do an ninh được cơ
quan có thẩm quyền thông báo.
7. Theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6.
Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc
chuyến bay bị chậm kéo dài
Người vận chuyển được miễn
trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hủy chuyến
bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài vì một trong các lý do sau đây:
1. Điều kiện thời tiết ảnh
hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.
2. Nguy cơ an ninh ảnh hưởng
đến khai thác an toàn chuyến bay.
3. Chuyến bay không thể thực
hiện hoặc bị chậm kéo dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Do những vấn đề về y tế của
hành khách (bị ốm nặng hoặc chết sau khi đã lên tàu bay).
5. Tàu bay theo lịch dự kiến
để khai thác chuyến bay bị phá hoại hoặc đội tàu bay bị phá hoại.
6. Do xung đột vũ trang, mất
ổn định chính trị, đình công làm ảnh hưởng đến chuyến bay.
7. Trong trường hợp kết cấu
hạ tầng hàng không, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo cho việc thực
hiện chuyến bay.
8. Sự cố kỹ thuật xảy ra
trong quá trình khai thác tàu bay, tính từ thời điểm người chỉ huy tàu bay ký
tiếp nhận tàu bay sẵn sàng thực hiện chuyến bay cho đến khi kết thúc chuyến
bay.
9. Hành khách được bố trí
hành trình tới điểm đến theo kế hoạch bằng chuyến bay khác với thời gian đến
không quá 4 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay đã được xác nhận chỗ.
10. Hành khách được bố trí tới
điểm đến của hành trình với thời gian đến không quá 6 giờ so với thời gian đến
dự kiến của chuyến bay nối chuyến trong trường hợp điểm đến theo kế hoạch của
chuyến bay là điểm nối chuyến trong hành trình của hành khách.
11. Các trường hợp bất khả
kháng khác.
Điều 7.
Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong các trường hợp khác
1. Người vận chuyển được miễn
trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách nếu người vận
chuyển chứng minh được một trong các trường hợp sau:
a) Đã thông báo bằng lời
nói, tin nhắn, thư điện tử cho hành khách về việc hủy chuyến bay, chuyến bay bị
chậm kéo dài ít nhất 24 giờ trước giờ khởi hành dự kiến theo địa chỉ nêu tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư này; trường hợp thực hiện cuộc gọi
bằng điện thoại, phải thực hiện cuộc gọi trong vòng 7h đến 22h với tần suất là
02 cuộc, cách nhau 20 phút nếu cuộc gọi đầu tiên không liên hệ được;
b) Hành khách không đăng ký
thông tin liên lạc theo quy định;
c) Không liên hệ được với
hành khách theo thông tin liên lạc đã đăng ký.
2.[5] Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền
bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách được vận chuyển
miễn phí; hành khách được vận chuyển theo giá giảm áp dụng đối với nhân viên
hãng hàng không (Industry Discount Ticket), nhân viên đại lý của hãng hàng
không (Agent Discount), đối tác, bạn hàng sử dụng vé miễn giảm cước.
3. Người vận chuyển được miễn
trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành
khách không có mặt làm thủ tục hàng không tại cảng hàng không hoặc địa điểm
khác theo thỏa thuận với người vận chuyển.
4. Người vận chuyển được miễn
trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành
khách tự nguyện từ bỏ xác nhận.
Điều 8.
Mức bồi thường ứng trước không hoàn lại
1. Mức bồi thường cho mỗi
hành khách đối với chuyến bay nội địa như sau:
a) Chuyến bay có độ dài đường
bay dưới 500 km: 200.000 VNĐ;
b) Chuyến bay có độ dài đường
bay từ 500 km đến dưới 1.000 km: 300.000 VNĐ;
c) Chuyến bay có độ dài đường
bay từ 1.000 km trở lên: 400.000 VNĐ.
2. Mức bồi thường cho mỗi
hành khách đối với chuyến bay quốc tế như sau:
a) Chuyến bay có độ dài đường
bay dưới 1.000 km: 25 USD;
b) Chuyến bay có độ dài đường
bay từ 1.000 km đến dưới 2.500 km: 50 USD; c) Chuyến bay có độ dài đường bay từ
2.500 km đến dưới 5.000 km: 80 USD; d) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 5.000
km trở lên: 150 USD.
3. Người vận chuyển có thể
quy định mức bồi thường ứng trước không hoàn lại nhưng không được thấp hơn mức
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4.[6] Trường hợp một chuyến bay bị chậm kéo dài sau đó
bị hủy thì việc bồi thường ứng trước không hoàn lại chỉ áp dụng 01 lần.
Điều 9.
Phương thức và thời hạn bồi thường ứng trước không hoàn lại
1. Người vận chuyển có thể bồi
thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách bằng các phương thức sau đây:
a) Tiền mặt;
b) Chuyển khoản ngân hàng hoặc
thông qua các dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp khác trong trường hợp hành
khách yêu cầu. Đối với phương thức này, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường
ứng trước không hoàn lại trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
của hành khách;
c) Vé miễn cước, chứng từ bồi
hoàn để sử dụng tiếp dịch vụ của người vận chuyển hoặc các dịch vụ miễn phí
khác trong trường hợp hành khách chấp thuận.
2. Trường hợp hành khách bị
từ chối vận chuyển do lỗi người vận chuyển, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi
thường ngay cho hành khách tại một trong các địa điểm sau đây:
a) Cảng hàng không nơi hành
khách bị từ chối vận chuyển;
b) Chi nhánh hoặc văn phòng
đại diện được người vận chuyển chỉ định theo thỏa thuận với hành khách trong
trường hợp hành khách làm thủ tục tại địa điểm khác ngoài cảng hàng không;
c) Vào tài khoản do hành
khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản
1 Điều này.
3. Trường hợp hủy chuyến
bay, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường cho hành khách:
a) Tại cảng hàng không nơi
chuyến bay bị hủy;
b) Tại chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện của người vận chuyển theo yêu cầu của hành khách hoặc được người
vận chuyển chỉ định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày hủy chuyến bay;
c) Vào tài khoản do hành
khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản
1 Điều này.
4. Trường hợp chuyến bay bị
chậm kéo dài, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường cho hành khách:
a) Tại cảng hàng không nơi
chuyến bay cất cánh hoặc hạ cánh;
b) Tại chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện của người vận chuyển theo yêu cầu của hành khách hoặc được người
vận chuyển chỉ định;
c) Vào tài khoản do hành
khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản
1 Điều này.
Điều
10. Quyền của hành khách
1. Được tiếp nhận thông tin về
các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
2. Được nhận bồi thường ứng
trước không hoàn lại từ người vận chuyển theo các phương thức và thời hạn quy định
tại Thông tư này.
3. Trong trường hợp hành
khách không nhận được khoản bồi thường ứng trước không hoàn lại hoặc mức bồi
thường ứng trước không hoàn lại chưa phù hợp với các quy định của Thông tư này,
hành khách gửi văn bản đề nghị đến người vận chuyển trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày chuyến bay dự kiến cất cánh để yêu cầu người vận chuyển thực hiện nghĩa vụ.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, người vận chuyển có nghĩa vụ
trả lời bằng văn bản về việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn
lại theo quy định tại Thông tư này.
4. Hành khách có thể khởi kiện
người vận chuyển về việc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự
nếu không đồng ý với quyết định của người vận chuyển nêu tại khoản 3 Điều này.
Điều
11. Nghĩa vụ của hành khách
1. Cung cấp đầy đủ, chính
xác các thông tin quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
2. Lựa chọn và thông báo cho
người vận chuyển biết về phương thức nhận bồi thường ứng trước không hoàn lại.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Công bố độ dài đường bay
nội địa và quốc tế xuất phát từ Việt Nam làm cơ sở cho việc tính mức tiền bồi
thường ứng trước không hoàn lại nêu tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Kiểm tra, giám sát, xử lý
theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định về bồi thường ứng trước không hoàn
lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
Điều
13. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
1. Niêm yết công khai độ dài
đường bay và các quy định của Thông tư này tại cảng hàng không.
2. Kiểm tra, giám sát, xử lý
theo thẩm quyền việc thực hiện nghĩa vụ người vận chuyển các trường hợp hành
khách bị từ chối vận chuyển, chuyến bay bị hủy, chuyến bay bị chậm kéo dài của
người vận chuyển theo quy định tại Thông tư này.
3. Báo cáo định kỳ hàng
tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Cục Hàng không Việt Nam về việc giám sát
các nội dung được quy định Thông tư này theo thẩm quyền.
Điều
14. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
nhà ga hành khách[7]
Doanh nghiệp cảng hàng
không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm cập nhật
thông tin chuyến bay bị hủy, bị chậm kéo dài lên hệ thống thông tin của cảng
hàng không ngay sau khi nhận được thông tin do người vận chuyển cung cấp theo
quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Điều
15. Hiệu lực thi hành[8]
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số
10/2007/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành
khách bằng đường hàng không.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không
hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không)
MẪU BÁO CÁO CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG
HOÀN LẠI ĐỐI VỚI
HÀNH KHÁCH BỊ TỪ CHỐI VẬN CHUYỂN,
HỦY CHUYẾN BAY
Kính gửi: Cảng vụ Hàng không ............................
Hãng hàng không:
.......................................................................................................
Chuyến bay(1):..............................................................................................................
Thời gian dự kiến khai thác(2):.....................................................................................
Số khách bị ảnh hưởng:
...............................................................................................
STT
|
Họ và tên hành khách
|
Mã đặt chỗ
|
Số điện thoại
(nếu có)
|
Lý do bồi thường(3)
|
Mức bồi thường
|
Thời hạn bồi thường(4)
|
Phương án giải quyết(5)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
………
|
|
|
(1) Nêu cụ thể số
hiệu chuyến bay, hành trình (Ví dụ: AB123, HANSGN);
(2) Nêu cụ thể
ngày, thời gian dự kiến cất cánh theo lịch bay đã báo cáo Cục Hàng không Việt
Nam (Ví dụ: 07.00 ngày 31/12/2014);
(3) Nêu cụ thể lý
do: khách bị từ chối vận chuyển, chuyến bay bị hủy; chuyến bay bị chậm kéo dài;
(4) Nêu cụ thể thời
hạn bồi thường;
(5) Nêu cụ thể
phương án giải quyết theo yêu cầu của khách: đổi hành trình, chuyển sang chuyến
bay kế tiếp, hoàn vé...;
[1] Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 36/2014/ TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng
hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại
trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không;
Căn cứ Thông tư số
14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành
khách bằng đường hàng không;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ
hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT- BGTVT ngày 27 tháng 4
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng
trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không”.
[2]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số
27/2017/TT- BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2014/TT- BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và
Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận
chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2017.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
27/2017/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và
Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận
chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2017.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
27/2017/ TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và
Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận
chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2017.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số
27/2017/ TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng
hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại
trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2017.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-
BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-
BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất
lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi
thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng
không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
[7]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số
27/2017/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và
Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận
chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2017.
[8] Điều 3 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng
hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại
trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”