BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BYT
|
Hà Nội,
ngày 02 tháng 11 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM
Thông tư số 24/2019/TT-BYT ngày 30
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc quản lý và sử dụng phụ gia
thực phẩm, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 10 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 17/2023/TT-BYT ngày 25
tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu
lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An
toàn thực phẩm;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư
quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm.[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về danh mục phụ
gia thực phẩm; sử dụng, quản lý phụ gia thực phẩm và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm để lưu
hành tại Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ và ký
kiệu viết tắt dưới
đây được hiểu như
sau:
1. CAC là chữ viết tắt tên tiếng
Anh của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế Codex.
2. JECFA là chữ viết tắt tên tiếng
Anh của Ủy ban chuyên gia về phụ gia thực phẩm của Tổ chức Nông Lương quốc tế
(FAO)/Tổ chức Y tế thế
giới (WHO).
3. Hương liệu (thuộc nhóm phụ
gia thực phẩm) là chất được bổ sung vào thực phẩm để tác động, điều chỉnh hoặc
làm tăng hương vị của thực phẩm. Hương liệu bao gồm các chất tạo hương, phức hợp tạo hương tự
nhiên; hương liệu dùng trong chế biến nhiệt hoặc hương liệu dạng khói và hỗn hợp của
chúng; có thể chứa các thành phần thực phẩm không tạo hương với các điều kiện
được quy định tại mục 3.5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6417:2010 Hướng dẫn sử dụng
hương liệu. Hương liệu không bao gồm các chất chỉ đơn thuần tạo vị ngọt, chua
hay mặn (như đường, dấm hoặc muối
ăn); các chất điều vị được coi là phụ gia thực phẩm trong Hệ thống phân loại của
CAC về tên và đánh số quốc tế đối với phụ gia thực phẩm (CAC/GL 36-1989 Codex
Class Names and the
International Numbering System for Food Additives).
4. Thành phần thực phẩm không tạo
hương là các thành phần thực phẩm được dùng như phụ gia thực phẩm; các loại
thực phẩm cần thiết để sản xuất, bảo quản, vận chuyển hương liệu
hoặc được bổ sung vào để hòa tan, phân tán, pha loãng.
5. Lượng ăn vào hằng ngày chấp nhận
được (ADI) là lượng ăn vào hằng ngày của một phụ gia thực phẩm trong suốt
cuộc đời mà không có nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe con người,
được tính theo đơn vị mg/kg thể trọng.
6. Lượng ăn vào hằng ngày chấp nhận được
“Không xác định” (Aceptable Daily Intake “Not Specified” hoặc “Not
Limited”) là lượng ăn vào hàng
ngày của một phụ gia thực phẩm có độc tính rất thấp dựa trên cơ sở dữ liệu khoa học sẵn có về hóa học,
hóa sinh, độc tố học và các yếu tố khác với mức cần thiết để đạt được hiệu quả mong
muốn và chấp nhận được trong thực phẩm mà không có nguy cơ đáng kể đối với sức
khỏe con người.
7. Mức sử dụng tối đa (ML) là
lượng phụ gia thực phẩm sử dụng ở mức tối đa được xác định là có hiệu quả theo
chức năng sử dụng đối với một loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm; thường được
biểu thị theo miligam phụ gia/kilogam thực phẩm hoặc miligam phụ gia/lít thực
phẩm.
8[2].
Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới là phụ gia thực phẩm có chứa
từ hai (02) chất phụ gia trở lên và có ít nhất một (01) công dụng khác với tất
cả công dụng đã được quy định cho mỗi chất phụ gia đó.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ DANH MỤC PHỤ GIA THỰC PHẨM ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG
Điều 4. Nguyên tắc xây
dựng danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng
1. Bảo đảm an toàn đối với sức khỏe
con người.
2. Hài hòa với tiêu chuẩn, quy định quốc
tế về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm.
3. Cập nhật theo các khuyến cáo về quản
lý nguy cơ đối với phụ gia thực phẩm của cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt
Nam, CAC, JECFA, nước ngoài.
Điều 5. Danh mục phụ
gia thực phẩm được phép sử dụng và mức sử dụng tối đa trong thực phẩm
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh
mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm tại Phụ lục 1.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này Mức
sử dụng tối đa phụ gia thực phẩm trong thực phẩm tại Phụ lục 2A và Phụ lục 2B.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh
mục phụ gia thực phẩm và đối tượng thực phẩm sử dụng theo GMP tại Phụ lục 3.
4[3].
Hương liệu dùng trong thực phẩm bao gồm các hương liệu thuộc một trong các danh
mục sau:
a) Hương liệu đã được JECFA đánh giá,
xác định an toàn ở các lượng ăn vào dự kiến hoặc lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận
được (ADI);
b) Hương liệu được công nhận an toàn
(GRAS) ban hành bởi Hiệp hội các nhà sản xuất hương và chất chiết xuất của Hoa
Kỳ (FEMA);
c) Hương liệu dùng trong thực phẩm của
Liên minh châu Âu ban hành bởi Nghị viện và Hội đồng Liên minh châu Âu.
5[4].
Phụ lục 2A và Phụ lục 3 được cập nhật theo Bảng 1 (Table 1) và Bảng 3 (Table 3) theo tiêu
chuẩn mới nhất của Tiêu chuẩn chung về phụ gia thực phẩm (General Standard for
Food Additives (CODEX STAN 192-1995)) của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế
Codex (CAC).
Đối với phụ gia thực phẩm chưa được
quy định tại Phụ lục 2A và Phụ lục 3 nhưng quy định tại tiêu chuẩn của CAC về sản
phẩm thực phẩm thì được phép sử dụng theo quy định của tiêu chuẩn này.
6[5].
Khi mức sử dụng tối đa của một phụ gia thực phẩm trong một loại sản phẩm thực
phẩm tại khoản 5 của Điều này khác với Phụ lục 2B thì áp dụng theo quy định tại
khoản 5 của Điều này.
Điều 6. Phân nhóm và
mô tả nhóm thực phẩm có sử dụng phụ gia
1[6]. Ban hành
kèm theo Thông tư này Phân nhóm và mô tả nhóm thực phẩm tại Phụ lục 4 để áp dụng
đối với các mã nhóm thực phẩm quy định tại Phụ lục 2A, Phụ lục 2B và Phụ lục 3.
Phụ lục 4 được cập nhật theo Phụ lục B (Annex B) của tiêu chuẩn mới nhất của
CAC về phụ gia thực phẩm.
2. Phân nhóm thực phẩm quy định tại khoản
1 Điều này không dùng để quy định việc gọi tên, đặt tên sản phẩm, ghi nhãn hàng
hóa
3. Nguyên tắc áp dụng mã nhóm thực phẩm:
a) Khi một phụ gia thực phẩm được sử dụng
cho một nhóm lớn thì cũng được sử dụng cho các phân nhóm thuộc nhóm lớn đó, trừ
khi có quy định khác;
b) Khi một phụ gia thực phẩm được sử dụng
trong một phân nhóm thì phụ gia đó cũng được sử dụng trong các phân nhóm nhỏ
hơn hoặc các thực phẩm riêng lẻ trong phân nhóm đó, trừ khi có quy định khác.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM
Điều 7. Nguyên tắc
chung trong sử dụng phụ gia thực phẩm
1. Sử dụng phụ gia thực phẩm trong thực
phẩm phải bảo đảm:
a) Phụ gia thực phẩm được phép sử dụng
và đúng đối tượng thực phẩm;
b) Không vượt quá mức sử dụng tối đa đối
với một loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm;
c) Hạn chế đến mức thấp nhất lượng phụ
gia thực phẩm cần thiết để đạt được hiệu quả kỹ thuật mong muốn.
2. Chỉ sử dụng phụ gia thực phẩm nếu
việc sử dụng này đạt được hiệu quả mong muốn nhưng không có nguy cơ ảnh hưởng đến
sức khỏe con người,
không lừa dối người tiêu
dùng và chỉ để đáp ứng một hoặc nhiều chức năng của phụ gia thực phẩm theo các
yêu cầu dưới đây trong trường hợp các yêu cầu này không thể đạt được bằng các
cách khác có hiệu quả hơn về kinh tế và công nghệ:
a) Duy trì giá trị dinh dưỡng của thực
phẩm. Đối với sản phẩm được sử dụng với mục đích đặc biệt mà phụ gia thực phẩm
như một thành phần thực phẩm (ví dụ đường ăn kiêng) thì không phải kiểm soát
theo các quy định tại Thông tư này;
b) Tăng cường việc duy trì chất lượng
hoặc tính ổn định của thực phẩm hoặc để cải thiện cảm quan nhưng không làm thay
đổi bản chất hoặc chất lượng của thực phẩm nhằm lừa dối người tiêu dùng;
c) Hỗ trợ trong sản xuất, vận chuyển
nhưng không nhằm che giấu ảnh hưởng do việc sử dụng các nguyên liệu kém chất lượng
hoặc thực hành sản xuất, kỹ thuật không phù hợp.
3. Phụ gia thực phẩm phải đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật, an toàn thực phẩm theo các văn bản được quy định như sau:
a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Tiêu chuẩn quốc gia trong trường hợp
chưa có các quy định tại điểm a khoản này;
c) Tiêu chuẩn của CAC, JECFA, tiêu chuẩn
khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài trong trường hợp chưa có các quy định tại các điểm
a, b khoản này;
d) Tiêu chuẩn của nhà sản xuất trong
trường hợp chưa có các quy định tại các điểm a, b, c khoản này.
4. Ngoài việc phụ gia thực phẩm có
trong thực phẩm do được sử dụng trong quá trình sản xuất thực phẩm, phụ gia thực
phẩm còn có thể có trong thực phẩm do được mang vào từ các
nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm đã có chứa phụ gia thực phẩm
và phải tuân thủ quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 8. Nguyên tắc
xác định mức sử dụng tối đa phụ gia thực phẩm theo Thực hành sản xuất tốt (GMP)
1. Hạn chế đến mức thấp
nhất lượng phụ gia thực phẩm sử dụng để đạt được hiệu quả kỹ thuật mong muốn.
2. Lượng phụ gia thực phẩm được sử dụng
trong quá trình sản xuất phải bảo đảm không làm thay đổi bản chất của thực phẩm
hay công nghệ sản xuất thực phẩm.
3. Phụ gia thực phẩm phải bảo đảm chất
lượng, an toàn dùng cho thực phẩm và được chế biến, vận chuyển như đối với
nguyên liệu thực phẩm.
Điều 9. Phụ gia thực
phẩm có trong thực phẩm do được mang vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần để
sản xuất thực phẩm đã có chứa phụ gia
1. Phụ gia thực phẩm có trong thực phẩm
do được mang vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được phép sử dụng trong các nguyên
liệu hoặc thành phần (bao gồm cả phụ gia thực phẩm);
b) Không vượt quá mức sử dụng tối đa trong
các nguyên liệu hoặc thành phần (bao gồm cả phụ gia thực phẩm);
c) Thực phẩm có chứa phụ gia thực phẩm
được mang vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần phải bảo đảm lượng phụ gia thực
phẩm đó không được
vượt quá mức sử dụng tối đa trong nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực
phẩm theo quy trình, công nghệ sản xuất.
2. Phụ gia thực phẩm không được phép sử
dụng trong nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm có thể được sử dụng
hoặc cho vào nguyên liệu hoặc thành phần đó nếu sản xuất, nhập khẩu để phục vụ
sản xuất nội bộ của doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối
đã được doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ký hợp đồng giao kết và phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Nguyên liệu hoặc thành phần này chỉ
được sử dụng để sản xuất riêng cho một loại thực phẩm;
b) Phụ gia thực phẩm phải được phép sử
dụng và lượng sử dụng không vượt quá mức sử dụng tối đa đối với loại thực phẩm
đó;
c) Phải được đăng ký bản công bố sản
phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
3. Các nhóm sản phẩm không chấp nhận
phụ gia được mang vào từ thành phần và nguyên liệu để sản xuất thực phẩm, trừ
khi các phụ gia đó được quy định cụ thể tại Phụ lục 2A, Phụ lục 2B và Phụ lục
3 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Sản phẩm dinh dưỡng công thức dành
cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sản phẩm
dinh dưỡng công thức với mục đích y tế đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh (mã nhóm thực phẩm
13.1);
b) Thực phẩm bổ sung dành cho trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ (mã nhóm thực phẩm 13.2).
4. Phụ gia thực phẩm được mang vào thực
phẩm từ các nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm nhưng không tạo
nên công dụng đối với sản phẩm cuối cùng thì không bắt buộc phải liệt kê trong
thành phần cấu tạo của thực phẩm đó.
Điều 10. Yêu cầu đối
với việc san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại và phối trộn phụ gia thực phẩm
1. Yêu cầu đối với việc san chia, sang
chiết, nạp, đóng gói lại:
a) Chỉ được san chia, sang chiết, nạp,
đóng gói lại phụ gia thực phẩm trong trường hợp đã được tổ chức, cá nhân sản xuất
hoặc chịu trách nhiệm về sản phẩm đồng ý bằng văn bản;
b) Việc san chia, sang chiết, nạp,
đóng gói lại phụ gia thực phẩm phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến chất lượng,
an toàn của sản phẩm và không gây ra nguy cơ đối với sức khỏe con người;
c) Nhãn của phụ gia thực phẩm được san
chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại phải thể hiện thêm ngày san chia, sang chiết,
nạp, đóng gói lại. Hạn sử dụng phải được tính từ ngày sản xuất phụ gia thực phẩm
đã được thể hiện trên
nhãn gốc của phụ gia thực phẩm trước khi được san chia, sang chiết, nạp, đóng
gói lại;
d) Tuân thủ các quy định khác liên
quan đến sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm.
2. Yêu cầu đối với việc phối trộn phụ
gia thực phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp:
a) Chỉ được phép phối trộn các phụ
gia thực phẩm khi không gây ra bất cứ nguy cơ nào đối với sức
khỏe con người;
b) Liệt kê thành phần định lượng đối với
từng phụ gia thực phẩm trong thành phần cấu tạo;
c) Hướng dẫn mức sử dụng tối đa, đối
tượng thực phẩm và chức năng;
d) Tuân thủ các quy định khác liên
quan đến sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm.
Chương IV
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ PHỤ GIA THỰC PHẨM
Điều 11. Công bố sản
phẩm
1. Phụ gia thực phẩm phải được tự công
bố sản phẩm trước khi lưu thông trên thị trường, trừ các loại phụ gia thực phẩm
được quy định tại khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn thực phẩm. Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm thực hiện theo Điều
5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm và điểm a, khoản 1, Điều
3 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
2. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng
mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử
dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng theo quy định tại Thông tư này phải được
đăng ký bản công bố sản
phẩm tại Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế trước khi đưa vào sử dụng hoặc trước
khi lưu thông trên thị trường. Trình tự, thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm
thực hiện theo Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực
phẩm.
Điều 12. Ghi nhãn
Việc ghi nhãn phụ gia thực phẩm thực
hiện theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về
ghi nhãn hàng hóa và các văn bản khác có liên quan.
Điều 13. Xử lý vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia
thực phẩm
Các trường hợp vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm sẽ bị xử
phạt theo quy định tại Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và các văn bản khác có
liên quan. Trường hợp vi phạm có tình tiết tăng nặng theo quy định tại Luật xử
lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xem xét, quyết định phạt tiền và
tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm ở mức cao nhất.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[7]
Điều 14. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Phụ gia thực phẩm, sản phẩm thực phẩm
có sử dụng phụ gia thực phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc
Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn hiệu lực được ghi
trong Giấy tiếp nhận hoặc Giấy xác nhận hoặc hết thời hạn sử dụng của sản phẩm,
trừ trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm.
2. Phụ gia thực phẩm, sản phẩm thực phẩm
có sử dụng phụ gia thực phẩm đã thực hiện tự công bố sản phẩm hoặc được cấp Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày Thông tư này có hiệu lực nếu
không phù hợp với quy định tại Thông tư này thì tiếp tục được sử dụng
đến hết thời hạn sử dụng của sản phẩm, trừ trường hợp có cảnh báo về an toàn thực
phẩm.
Điều 15. Điều khoản
tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản được viện
dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng
theo văn bản mới.
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16
tháng 10 năm 2019.
2. Bãi bỏ Thông tư số 27/2012/TT-BYT
ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý phụ gia
thực phẩm, Thông tư số 08/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày 30
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm
và Phần III Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
danh mục các
chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực.
Điều 17. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục An toàn thực phẩm có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức triển khai,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong toàn quốc.
2[8].
Cục An toàn thực phẩm có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tra cứu các quy định
về sử dụng phụ gia thực phẩm của CAC, danh mục hoặc cơ sở dữ liệu về hương liệu
thực phẩm của JECFA, FEMA và Liên minh châu Âu trên trang thông tin điện tử của
Cục An toàn thực phẩm (địa chỉ: https://vfa.gov.vn).
b) Đề xuất soát xét, sửa đổi Thông tư
này theo yêu cầu quản lý hoặc đề nghị của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh phụ gia thực phẩm, thực phẩm.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu phụ gia thực phẩm, thực phẩm phải bảo đảm:
a) Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử
dụng phụ gia thực phẩm theo quy định tại Thông tư này;
b) Ngừng sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
và thông báo cho các cơ quan chức năng có liên quan khi phát hiện phụ gia thực
phẩm không bảo đảm theo quy định tại Thông tư này;
c) Thu hồi, xử lý phụ gia thực phẩm
không bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Trường hợp đề nghị bổ sung phụ gia
thực phẩm, loại thực phẩm, nhóm thực phẩm, mức sử dụng chưa được quy định tại Thông
tư này, tổ chức, cá nhân phải cung cấp tài liệu khoa học chứng minh tính an
toàn của sản phẩm để được xem xét.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng Cục thuộc Bộ Y tế
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục An toàn thực
phẩm) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ (Công báo,
Cổng
TTĐT Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, ATTP(02b).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Xuân Tuyên
|