Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BCA năm 2021 hợp nhất Thông tư quy định về công tác văn thư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 08/VBHN-BCA
Ngày ban hành 25/08/2021
Ngày có hiệu lực 25/08/2021
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Tô Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/VBHN-BCA

Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2021

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Thông tư số 26/2019/TT-BCA ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác văn thư trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 35/2021/TT-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2019/TT-BCA ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác văn thư trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư;

Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng con du;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Công an;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về công tác văn thư trong Công an nhân dân.[1]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc công tác văn thư; quản lý văn bản đến, văn bản đi; soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý và sử dụng con dấu; quản lý về công tác văn thư trong Công an nhân dân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công tác văn thư là hoạt động nhằm bảo đảm thông tin, tài liệu phục vụ lãnh đạo, chỉ huy quản lý, điều hành các hoạt động của đơn vị bao gồm các công việc: Tiếp nhận, xử lý, chuyển giao, ban hành văn bản, lập danh mục hồ sơ tài liệu đi, đến và quản lý, sử dụng con dấu của đơn vị.

2. Bản thảo văn bản là văn bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo văn bản, chưa được lãnh đạo có thẩm quyền duyệt, ký.

3. Bản gốc văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức và có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.

4. Bản chính văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung và thể thức, được đóng dấu của cơ quan, đơn vị ban hành. Bản chính văn bản có thể có nhiều bản được nhân bản từ bản gốc và đóng dấu theo quy định, có giá trị pháp lý tương đương bản gốc.

5. Bản sao y bản chính là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung theo bản chính và được người có thẩm quyền duyệt ký, có giá trị pháp lý như bản chính. Bản sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính.

6. Bản trích sao là bản sao một phần nội dung từ văn bản chính và được trình bày theo thể thức quy định.

7. Bản sao lục là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y bản chính và trình bày theo thể thức quy định.

8. Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành (kể cả bản fax, văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư gửi đến Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương.

9. Văn bản đi là văn bản do Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương phát hành.

10. Thư ký lãnh đạo Bộ là sĩ quan Công an nhân dân giúp việc trực tiếp đồng chí Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ Công an.

11. Cán bộ giúp việc là sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được giao nhiệm vụ giúp việc trực tiếp lãnh đạo Công an các đơn vị, địa phương.

12. Đăng ký văn bản đến, đăng ký văn bản đi là cập nhật những thông tin của văn bản (số, ngày, tháng, trích yếu, độ mật, người ký, ngày ban hành, đơn vị phát hành văn bản, ngày đến) theo quy định vào hệ thống sổ sách hoặc phần mềm quản lý văn bản.

[...]