THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26 tháng 10 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng
11 năm 2009 quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây viết gọn là Nghị định số 104/2009/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau
đây viết gọn là Nghị định số 79/2014/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn
về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn về danh mục, định mức trang
bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ gồm: ô tô trên 09 chỗ ngồi2, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc chở khách được kéo bởi xe ô tô, máy
kéo; phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về
cháy, nổ; nguyên tắc, kiểm định, kinh phí bảo đảm trang bị và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Việc trang bị phương tiện phòng cháy và chữa
cháy đối với các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sau đây được thực
hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan:
a) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chuyên sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng, trừ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoạt
động phục vụ mục đích kinh tế - xã hội;
c) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo quy định của pháp luật;
d) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phục vụ
chở lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước Việt Nam, khách quốc tế đến thăm và làm
việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về Cảnh vệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ sở hữu phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ.
3. Công an các đơn vị, địa phương.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ.
Điều 3. Nguyên tắc trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ
1. Tuân thủ quy định của Luật phòng cháy và chữa
cháy, Luật Giao thông đường bộ, quy định tại Thông tư này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Phù hợp với yêu cầu, tính chất, đặc điểm hoạt động
của phương tiện và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
3. Bảo đảm tiết kiệm, hợp lý, đúng định mức, đúng mục
đích.
Điều 4. Phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ thuộc đối tượng trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Ô tô trên 09 chỗ ngồi3, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc chở khách được kéo bởi
xe ô tô, máy kéo theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ và
TCVN 6211:2003 Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định
nghĩa, TCVN 7271:2003 Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục
đích sử dụng.
2. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận chuyển
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ thuộc các loại 1, 2, 3, 4 và 9 quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP4 không phụ thuộc vào số chỗ ngồi.
Điều 5. Kinh phí bảo đảm trang
bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ
1. Chủ sở hữu phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ tự bảo đảm kinh phí trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy
và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản
lý của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước ở Trung ương
và địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
DANH MỤC, ĐỊNH MỨC TRANG
BỊ, KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Danh mục, định mức
trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ
1. Danh mục, định mức trang bị phương tiện phòng
cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được hướng dẫn
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục, định mức trang bị phương tiện phòng
cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận chuyển chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ được hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này.
3. Tùy đặc điểm loại phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ và khả năng bảo đảm kinh phí, chủ sở hữu phương tiện hoặc cơ quan, tổ
chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ kinh phí được bảo đảm có thể
trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý như: Bình chữa cháy, phương
tiện cứu người, quần, áo chữa cháy, mũ chữa cháy, ủng chữa cháy, hộp sơ cứu kèm
theo các dụng cụ cứu thương và các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy cần
thiết khác.
4. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang bị đối
với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được bố trí tại nơi dễ thấy, dễ lấy
để sử dụng khi chữa cháy nhưng không ảnh hưởng tới thao tác, tầm nhìn của người
lái, an toàn của người đi trên xe.
Điều 7. Kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy5
Phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang bị đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được kiểm định theo quy định tại Điều
38 của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN6
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 01 năm 2016.
2. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã được
trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy bằng hoặc cao hơn hướng dẫn tại
Thông tư này trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
sử dụng; trường hợp chưa được trang bị hoặc trang bị thấp hơn hướng dẫn tại
Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư này.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Thông tư này.
2. Cục Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm kiểm tra, xử lý hoặc hướng dẫn khắc
phục vi phạm quy định về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ yêu cầu và tình hình thực tế, Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ hướng dẫn tại Thông tư này trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
4. Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ vào tháng 12 hàng
năm báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ) việc thực hiện hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối
với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
danh mục, định mức trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý báo cáo về Bộ Công an
(qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).
5. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
6. Đề nghị thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công an
trong việc quản lý, kiểm tra việc thực hiện các hướng dẫn về trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc
phạm vi quản lý.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ) để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và
đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC, ĐỊNH MỨC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ7
(Ban hành kèm theo Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công
an)
STT
|
Loại phương tiện
|
Danh mục, định
mức trang bị
|
Bình bột chữa cháy
xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình khí chữa
cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg
hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ
hơn 3 lít
|
Bình bột chữa cháy
xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 4 kg hoặc bình khí chữa
cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 5 kg
hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ
hơn 6 lít
|
Đèn pin cầm tay
|
1
|
Ô tô trên 09 chỗ ngồi
|
|
|
|
1.1
|
Ô tô từ 10 đến 30 chỗ ngồi
|
02 bình
|
|
01 chiếc
|
1.2
|
Ô tô trên 30 chỗ ngồi
|
02 bình
|
01 bình
|
01 chiếc
|
2
|
Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc chở khách được kéo bởi
xe ô tô, máy kéo
|
01 bình
|
02 bình
|
01 chiếc
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC, ĐỊNH MỨC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ8
(Ban hành kèm theo Thông tư số 148/2020/TT-BCA, ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an)
STT
|
Loại hàng hóa
nguy hiểm về cháy, nổ vận chuyển bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
|
Danh mục, định
mức trang bị
|
Bình bột chữa cháy
xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 4 kg
|
Kìm cộng lực (Chiều
dài tối thiểu 600 mm; cắt được sắt có đường kính tối thiểu Ø10 mm)
|
Búa (Khối lượng đầu
búa tối thiểu 1,25 kg)
|
Xà beng (Bằng
thép, bề mặt sơn tĩnh điện; có chiều dài tối thiểu 750 mm; một đầu dẹt và một
đầu cong để nâng, bẩy vật nặng)
|
Đèn pin phòng nổ cầm
tay
|
1
|
Loại 1. Chất nổ và vật phẩm dễ nổ
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải dưới 5 tấn
|
02 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
1.2
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải từ 5 tấn trở
lên
|
03 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
2
|
Loại 2. Khí (khí dễ cháy; khí không dễ cháy,
không độc hại; khí độc hại)
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải dưới 5 tấn
|
02 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
2.2
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải từ 5 tấn trở
lên
|
03 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
3
|
Loại 3. Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử
nhạy
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải dưới 5 tấn
|
02 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
3.2
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải từ 5 tấn trở
lên
|
03 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
4
|
Loại 4. (Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và
chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy; chất có khả năng tự bốc
cháy; chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy)
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải dưới 5 tấn
|
02 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
4.2
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải từ 5 tấn trở
lên
|
03 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
5
|
Loại 9: Các chất và hàng nguy hiểm khác
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải dưới 5 tấn
|
01 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
5.2
|
Phương tiện vận chuyển có trọng tải từ 5 tấn trở
lên
|
02 bình
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
1
Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối
với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2020 quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
trên đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26 tháng 10 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
2
Cụm từ “ô tô từ 04 chỗ ngồi trở lên” được thay thế bởi cụm từ “ô tô trên 09 chỗ
ngồi” theo quy định khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về
trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2021.
3
Cụm từ “ô tô từ 04 chỗ ngồi trở lên” được thay thế bởi cụm từ “ô tô trên 09 chỗ
ngồi” theo quy định khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về
trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2021.
4
Cụm từ “Nghị định số 104/2009/NĐ-CP” được thay thế bởi cụm từ “Nghị định số
42/2020/NĐ-CP” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 148/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn
về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2021.
5
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
148/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm
2021.
6
Điều 2 của Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày
26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy
và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 02 năm 2021.
2. Trách nhiệm thi hành:
a) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Thông tư này;
b) Lực lượng Cảnh sát giao thông trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa
cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật;
c) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có trách nhiệm:
Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ vào cuối tháng 11
hằng năm báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ) việc thực hiện hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa
cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
Tổng hợp đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
danh mục, định mức trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý báo cáo về Bộ Công an
(qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ);
d) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ) để có hướng dẫn kịp thời./.”
7
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
148/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm
2021.
8
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
148/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm
2021.