BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 01 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ PHIÊN TÒA CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Thông tư số 13/2016/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân,
có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 4 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng
Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Luật Công an nhân năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công an;
Theo đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân,[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, trách
nhiệm và quan hệ phối hợp trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ Công
an nhân dân trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác
bảo vệ phiên tòa.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ phiên
tòa
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật;
2. Bảo đảm tuyệt đối an toàn cho Hội đồng xét xử,
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa và hồ
sơ, tài liệu, vật chứng của vụ án.
3. Thực hiện theo kế hoạch, phương án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác,
đúng thẩm quyền; chấp hành nghiêm mệnh lệnh
của người chỉ huy bảo vệ phiên tòa; không được rời vị trí bảo vệ khi chưa có lệnh
của người chỉ huy.
5.[2]
Việc bảo vệ phiên tòa giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, phiên họp xem xét quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính chỉ thực hiện khi có yêu cầu của Tòa án
nhân dân.
Chương II
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ
PHIÊN TÒA
Điều 4. Đơn vị chủ trì thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa
Đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp các cấp trong Công an nhân dân có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Công an
các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn các phiên tòa.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch và
phương án bảo vệ phiên tòa
1. Đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp khi nhận được yêu cầu bảo vệ phiên tòa của Tòa án nhân dân có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch bảo vệ phiên tòa trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
đơn vị mình phê duyệt. Việc xây dựng kế hoạch và nội dung kế hoạch như sau:
a) Trước khi xây dựng kế hoạch bảo vệ phiên tòa phải
khảo sát thực tế, nắm vững tính chất, đặc điểm của vụ án; mức độ tội phạm; số
lượng bị cáo, người làm chứng và những người tham gia tố tụng, người tiến hành
tố tụng và dự kiến số người tham dự phiên tòa; thời gian, địa điểm xét xử, khí
hậu, thời tiết; tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nơi diễn
ra phiên tòa, dư luận xã hội (nhất là các phiên tòa xét xử các vụ án phức tạp
liên quan đến an ninh trật tự, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, khiếu kiện đông
người) và những yếu tố khác có liên quan đến công tác bảo vệ phiên tòa;
b) Nội dung kế hoạch gồm: Mục đích, yêu cầu, đặc điểm
tình hình; phân công người chỉ huy chung; người chỉ huy bảo vệ trong phòng xử
án, người chỉ huy bảo vệ khu vực ngoài phòng xử án; phân công cán bộ, chiến sĩ ở
từng vị trí; bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thời
gian, địa điểm; quy ước thông tin liên lạc; trách nhiệm phối hợp giữa các lực
lượng; tổ chức thực hiện và những hoạt động cần thiết khác.
2. Căn cứ vào kế hoạch bảo vệ phiên tòa, đơn vị Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp xây dựng phương án bảo vệ trình Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự đơn vị mình phê duyệt.
Nội dung phương án gồm dự kiến các tình huống có thể
xảy ra và phương án xử lý các tình huống.
3. Đối với việc
bảo vệ phiên tòa xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp về an ninh,
trật tự thì phải thành lập Ban chỉ đạo bảo vệ phiên tòa.
Điều 6. Bố trí lực lượng bảo vệ
phiên tòa
1. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất vụ án, nơi xét xử,
số lượng bị cáo, người làm chứng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng,
người tham dự phiên tòa để bố trí lực lượng bảo vệ phiên tòa cho phù hợp. Mỗi phiên tòa phải cử ít nhất 02 cán bộ,
chiến sĩ trở lên thực hiện bảo vệ phiên tòa.
2. Những phiên tòa xét xử vụ án phức tạp gây dư luận
bức xúc trong xã hội, phạm tội có tổ chức, phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia,
các phiên tòa xét xử lưu động thì có thể tăng cường lực lượng, trang bị thêm
phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo từng
khu vực, phối hợp với chính quyền địa phương nơi tổ chức phiên tòa, các lực lượng
vũ trang đóng trên địa bàn để bảo vệ phiên tòa.
3. Căn cứ kế hoạch, phương án chung đã được phê duyệt,
các đơn vị được phân công tham gia phối hợp bảo vệ phiên tòa có kế hoạch và
phương án cụ thể của đơn vị mình để thực hiện, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
phân công.
Điều 7. Triển khai kế hoạch,
phương án và giao nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa
Trước khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa, người
chỉ huy bảo vệ phiên tòa tổ chức cho họp cán bộ, chiến sĩ được giao nhiệm vụ bảo
vệ phiên tòa để phổ biến, quán triệt nội dung kế hoạch, phương án bảo vệ phiên
tòa, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ, từng cán bộ, chiến sĩ; kiểm tra công tác chuẩn
bị của cán bộ, chiến sĩ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa. Tổ chức thực tập phương
án bảo vệ phiên tòa nếu xét thấy cần thiết.
Điều 8. Triển khai công tác bảo
vệ phiên tòa
1. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa
phải có mặt trước giờ khai mạc phiên tòa ít nhất 30 phút.
2. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa
phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và hướng
dẫn người được vào phòng xử án, nơi xét xử lưu động để dự phiên tòa theo đúng
quy định.
3. Trường hợp người đến dự phiên tòa vượt quá sức
chứa của phòng xử án thì người chỉ huy bảo vệ phiên tòa phải báo cáo Chủ tọa
phiên tòa để có biện pháp hạn chế số lượng người vào phòng xử án.
Điều 9. Bảo vệ trong phòng xử
án
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ trong phòng xử
án phải thực hiện đúng nhiệm vụ đã được phân công; nhắc nhở người đến dự phiên
tòa ngồi đúng vị trí quy định, giám sát chặt chẽ mọi hành vi của bị cáo, người
bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án, người tham dự phiên tòa và có trách nhiệm nhắc nhở, chấn chỉnh
người vi phạm trật tự nội quy phiên tòa, không để xảy ra mất an ninh, trật tự;
gây rối, đe dọa, tấn công Hội đồng xét xử, hủy hoại, cướp hồ sơ, tài liệu, vật
chứng của vụ án hoặc các bị cáo hành hung lẫn nhau.
Điều 10. Bảo vệ ngoài phòng xử
án
1. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ ngoài phòng
xử án phải thực hiện đúng nhiệm vụ, vị trí đã được phân công, thường xuyên tuần
tra, canh gác, kiểm soát, giám sát chặt chẽ các điểm chốt, giữa các khu vực vào
phòng xử án, khu vực cách ly, các địa điểm tập kết
xe, phương tiện giao thông, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi cản trở,
tấn công việc áp giải, hành hung hoặc đánh tháo bị cáo.
2. Phối hợp với các lực lượng khác không để xảy ra
mất trật tự khu vực ngoài phòng xử án làm ảnh hưởng tới hoạt động xét xử, bố
trí lối đi dự phòng trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn cho Hội đồng
xét xử và công tác áp giải bị cáo.
3. Nếu tình hình trật tự ngoài phòng xử án có những
diễn biến phức tạp thì người chỉ huy bảo vệ phiên tòa phải kịp thời báo cáo
lãnh đạo cấp có thẩm quyền để tăng cường
lực lượng hỗ trợ.
Điều 11. Kết thúc buổi, phiên
tòa xét xử
1. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa
chỉ được rời khỏi vị trí bảo vệ sau khi Hội đồng xét xử, người tham dự phiên
tòa, bộ phận áp giải, hộ tống đã ra khỏi khu vực xử án ít nhất là 15 phút, sau
đó người chỉ huy bảo vệ phiên tòa kiểm tra quân số, phương tiện, vũ khí, công cụ
hỗ trợ ra lệnh cho cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa rời vị trí về
đơn vị.
2. Công an xã, phường, thị trấn nơi diễn ra phiên
tòa xử án tiếp tục duy trì an ninh, trật tự sau khi lực lượng bảo vệ phiên tòa
và các lực lượng tham gia phối hợp rời khỏi khu vực xét xử. Không để thân nhân,
đồng bọn bị cáo tụ tập hò hét, gây rối, đập phá gây mất trật tự.
Chương III
XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG KHI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ PHIÊN TÒA[1]
Điều 12. Xử lý tình huống vi
phạm trật tự, nội quy phiên tòa
1. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa
có trách nhiệm buộc người vi phạm trật tự, nội quy phiên tòa rời khỏi phòng xử
án hoặc bắt giữ theo quyết định của Chủ tọa phiên tòa.
2. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa
có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ người
tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy mời của Tòa án, các giấy tờ khác
có liên quan. Không cho người tham gia phiên tòa mang đồ vật cấm vào phòng xử
án, nếu phát hiện vật cấm phải thu giữ ngay và báo cáo Chủ tọa phiên tòa.
3. Trong phòng xử án, nếu xảy ra người có hành vi
vi phạm trật tự, nội quy phiên tòa mà Chủ tọa phiên tòa chưa phát hiện thì cán
bộ, chiến sĩ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm ngăn chặn, trường hợp nghiêm trọng
phải kịp thời báo cáo Chủ tọa phiên tòa.
4. Trường hợp xảy ra tình huống phức tạp, gây mất
trật tự đến phiên tòa thì chỉ huy bảo vệ phiên tòa phải xử lý tình huống theo
phương án đã được phê duyệt, kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền.
Điều 13. Xử lý tình huống
cháy, nổ tại phiên tòa[3]
1. Trường hợp phát hiện có vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ được đưa vào phiên tòa trái quy định thì cán bộ, chiến sĩ làm
nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm báo cáo ngay Chủ tọa phiên tòa, cơ
quan, lực lượng chuyên môn và khẩn trương triển khai thực hiện phương án đã được
phê duyệt, sơ tán mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm, đồng thời báo cáo người
có thẩm quyền để chỉ đạo giải quyết.
2. Trường hợp xảy ra cháy, nổ thì cán bộ, chiến sĩ
làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải phối hợp với các lực lượng sơ tán ngay mọi
người ra khỏi khu vực nguy hiểm theo phương án đã được duyệt; thực hiện các biện
pháp, sử dụng các phương tiện chữa cháy tại chỗ dập tắt đám cháy, báo ngay cho
lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, đồng thời, báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền; cấp cứu người bị thương (nếu
có); bắt giữ ngay người có hành vi vi phạm pháp luật và bàn giao cho lực lượng
chức năng giải quyết; phối hợp với Công an sở tại khoanh vùng bảo vệ hiện trường
phục vụ công tác điều tra vụ việc.
Điều 14. Xử lý tình huống tụ tập
đông người gây rối trật tự khu vực xử án
Khi xảy ra tình huống tụ tập đông người gây rối trật
tự tại khu vực xét xử thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải
tuyên truyền, yêu cầu mọi người tự giải tán, chấm dứt việc gây rối trật tự.
Trường hợp sau khi tuyên truyền, yêu cầu những người
tụ tập gây rối trật tự không chấp hành thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ
phiên tòa phải triển khai ngay phương án
bảo vệ phiên tòa đã được phê duyệt, tập trung lực lượng ngăn chặn hành vi gây rối,
cô lập, bắt giữ người chống đối, chủ mưu, cầm đầu gây rối trật tự khi cần thiết.
Trường hợp vụ việc diễn biến phức tạp thì cán bộ,
chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải báo cáo và kiến nghị, đề xuất ngay
Chủ tọa phiên tòa dừng xét xử và bảo vệ an toàn Hội đồng xét xử, người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, hồ sơ, tài liệu, vật chứng vụ án; phối hợp
với cán bộ, chiến sĩ áp giải để đưa bị cáo về khu vực cách ly.
Điều 14a. Xử lý tình huống
khủng bố, bắt cóc con tin[4]
Trường hợp xảy ra tình huống khủng bố, bắt cóc con
tin thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm báo cáo
ngay Chủ tọa phiên tòa, cơ quan, lực lượng chuyên môn và khẩn trương triển khai
thực hiện phương án đã được phê duyệt, sơ tán mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm,
đồng thời, báo cáo người có thẩm quyền để chỉ đạo giải quyết; cấp cứu người bị
thương (nếu có); bắt giữ ngay người có hành vi vi phạm pháp luật và bàn giao
cho lực lượng chức năng giải quyết.
Chương IV
QUAN HỆ PHỐI HỢP THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ BẢO VỆ PHIÊN TÒA
Điều 15. Quan hệ phối hợp giữa
lực lượng Công an và Tòa án trong công tác bảo vệ phiên tòa
1.[5]
Đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp khi nhận được lịch xét xử
và văn bản yêu cầu bảo vệ phiên tòa (nếu có) có trách nhiệm đề nghị Tòa án trao
đổi những thông tin liên quan đến vụ án để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch,
phương án bảo vệ phiên tòa, dự kiến các tình huống có thể xảy ra và biện pháp xử
lý, thống nhất với cơ quan, đơn vị có liên quan về công tác tổ chức bảo vệ
phiên tòa.
2. Chỉ huy bảo vệ phiên tòa thông báo kịp thời đến
Chủ tọa phiên tòa tình hình diễn biến sự việc có liên quan đến công tác bảo vệ
phiên tòa.
Điều 16. Quan hệ phối hợp giữa
các lực lượng Công an tham gia bảo vệ phiên tòa[6]
1. Khi có vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết
của nhiều người hoặc nhiều cơ quan thì người hoặc cơ quan phát hiện trước có
trách nhiệm giải quyết vụ việc, sau đó chuyển giao cho người hoặc cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của
các lực lượng đang làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa thì phải báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Khi có vụ việc xảy ra mà trách nhiệm giải quyết ở
mỗi giai đoạn khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác nhau
thì các cơ quan cùng bàn bạc thống nhất giải quyết.
Điều 17. Quan hệ phối hợp giữa
lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác
trong Công an nhân dân
Lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa. Các lực lượng
khác trong Công an nhân dân khi được phân công phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ phiên tòa phải chủ động có kế hoạch, phương án, bố trí lực lượng, phương tiện,
công cụ hỗ trợ và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
Điều 18. Quan hệ giữa người chỉ
huy bảo vệ phiên tòa với cán bộ, chiến sỹ của lực lượng khác trong Công an nhân
dân
Cán bộ, chiến sĩ của lực lượng khác trong Công an
nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ phối hợp bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm thực
hiện và chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy bảo vệ phiên tòa.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[7]
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
24/4/2016 và thay thế cho các quy định về
bảo vệ phiên tòa tại Quy trình bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người
làm chứng ra tòa ban hành kèm theo Quyết định số 810/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 04
tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy trình bảo vệ phiên tòa,
áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa và Quy trình thi hành án tử
hình.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành[8]
1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa
phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng chịu trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan báo cáo, phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý
tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
[1]
Thông tư số 117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của
lực lượng Công an nhân dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng
Công an nhân dân.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng
Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an
nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[4]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng
Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng
Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng
Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[7]
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng Công an các đơn vị,
địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan báo cáo, phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản
lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng) để có hướng dẫn kịp
thời./.”
[8]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng
Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.