Thứ 6, Ngày 08/11/2024

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BCA năm 2021 hợp nhất Thông tư quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 01/VBHN-BCA
Ngày ban hành 12/01/2021
Ngày có hiệu lực 12/01/2021
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Tô Lâm
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/VBHN-BCA

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2021

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ PHIÊN TÒA CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 4 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 117/2020/TT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Căn cứ Luật Công an nhân năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân,[1]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác bảo vệ phiên tòa.

Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ phiên tòa

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật;

2. Bảo đảm tuyệt đối an toàn cho Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa và hồ sơ, tài liệu, vật chứng của vụ án.

3. Thực hiện theo kế hoạch, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, đúng thẩm quyền; chấp hành nghiêm mệnh lệnh của người chỉ huy bảo vệ phiên tòa; không được rời vị trí bảo vệ khi chưa có lệnh của người chỉ huy.

5.[2] Việc bảo vệ phiên tòa giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, phiên họp xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính chỉ thực hiện khi có yêu cầu của Tòa án nhân dân.

Chương II

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ PHIÊN TÒA

Điều 4. Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa

Đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp các cấp trong Công an nhân dân có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn các phiên tòa.

Điều 5. Xây dựng kế hoạch và phương án bảo vệ phiên tòa

1. Đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp khi nhận được yêu cầu bảo vệ phiên tòa của Tòa án nhân dân có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo vệ phiên tòa trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự đơn vị mình phê duyệt. Việc xây dựng kế hoạch và nội dung kế hoạch như sau:

a) Trước khi xây dựng kế hoạch bảo vệ phiên tòa phải khảo sát thực tế, nắm vững tính chất, đặc điểm của vụ án; mức độ tội phạm; số lượng bị cáo, người làm chứng và những người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng và dự kiến số người tham dự phiên tòa; thời gian, địa điểm xét xử, khí hậu, thời tiết; tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nơi diễn ra phiên tòa, dư luận xã hội (nhất là các phiên tòa xét xử các vụ án phức tạp liên quan đến an ninh trật tự, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, khiếu kiện đông người) và những yếu tố khác có liên quan đến công tác bảo vệ phiên tòa;

b) Nội dung kế hoạch gồm: Mục đích, yêu cầu, đặc điểm tình hình; phân công người chỉ huy chung; người chỉ huy bảo vệ trong phòng xử án, người chỉ huy bảo vệ khu vực ngoài phòng xử án; phân công cán bộ, chiến sĩ ở từng vị trí; bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thời gian, địa điểm; quy ước thông tin liên lạc; trách nhiệm phối hợp giữa các lực lượng; tổ chức thực hiện và những hoạt động cần thiết khác.

[...]