BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BCA
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2016
|
DỰ THẢO 2
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYẾT ĐỊNH CHƯA CHO NHẬP CẢNH, TẠM
HOÃN XUẤT CẢNH
Căn cứ Bộ Luật tố tụng hình sự ngày 27 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7//2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày
17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định
số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày
17/11/2014 Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục An
ninh;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
việc thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc thực hiện các quyết định
chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền và người
được ủy quyền theo quy định của pháp luật; quyết định gia hạn, quyết định hủy bỏ
các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, người
có thẩm quyền và người được ủy quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn
xuất cảnh; cơ quan thực hiện và người có nghĩa vụ chấp hành các quyết định chưa
cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Không áp dụng đối với trường hợp người nước
ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam bị dẫn
giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Tương trợ
tư pháp hoặc được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh theo khoản 2 Điều
26 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam (Nghị định số 136/2007/NĐ-CP).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chưa cho nhập cảnh là việc cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định dừng nhập cảnh có thời hạn đối với người nước
ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài.
2. Tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định dừng xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt
Nam, người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đang cư trú ở Việt
Nam.
3. Gia hạn quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm
hoãn xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định kéo dài thêm
thời hạn áp dụng các quyết định này.
4. Hủy bỏ quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm
hoãn xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định dừng các biện
pháp này.
Chương II
TIẾP NHẬN, THỰC HIỆN VÀ
THỜI HẠN ÁP DỤNG QUYẾT ĐỊNH CHƯA CHO NHẬP CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH, GIA HẠN, HỦY
BỎ
Điều 4. Tiếp nhận quyết định
chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh
1. Quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất
cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền gồm:
a) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 9
Điều 21, điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13);
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người
được ủy quyền đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 và khoản
3 Điều 29 Luật số 47/2014/QH13; khoản 6 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc người
được ủy quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 21 của Nghị định số
136/2007/NĐ-CP, khoản 7 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13;
d) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc người được ủy quyền đối với trường hợp quy định tại
khoản 8 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13;
đ) Quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc người được ủy quyền đối với các trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
e) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất
nhập cảnh - Bộ Công an đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của
Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử quy định tại khoản 2 Điều 124 và khoản
3 Điều 502 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
h) Quyết định của Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh
theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật số 47/2014/QH13 đối với các trường hợp
quy định tại điểm a và b Điều 28 của Luật này;
i) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế
đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật số
47/2014/QH13 và Điều 40 Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật Quản lý thuế;
k) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật số
47/2014/QH13 và Điều 51 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
l) Quyết định của người đứng đầu đơn vị kiểm
soát xuất nhập cảnh với những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 6 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13;
m) Quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất
cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tiếp
nhận và tổ chức thực hiện các quyết định trên theo các quy định tại Thông tư
này.
Điều 5. Thời hạn áp dụng quyết
định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn các quyết định này
1. Thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh,
tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm.
Đối với các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh thuộc
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì
thời hạn áp dụng quyết định tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn các quyết
định này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015
2. Trường hợp cần gia hạn quyết định chưa cho nhập
cảnh, tạm hoãn xuất cảnh thì trước khi hết thời hạn áp dụng đã ghi trong quyết
định ít nhất 30 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền phải có quyết định gia hạn
và gửi tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện.
3. Các quyết định này đương nhiên hết hiệu lực
khi đã hết thời hạn áp dụng quyết định mà Cục Quản lý xuất nhập cảnh không nhận
được văn bản về việc gia hạn của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 6. Hình thức, nội dung
của thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn,
hủy bỏ
1. Thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm
hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền phải là
bản chính, được đánh máy và in laser trên giấy khổ A4 theo mẫu M1 (ban hành kèm
theo Thông tư này).
2. Thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm
hoãn xuất cảnh và quyết định gia hạn, hủy bỏ các quyết định chưa cho nhập cảnh,
tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền gửi
tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an bằng cách trực tiếp, qua đường công
văn, qua đường chuyển phát nhanh của Bưu điện hoặc bằng thông tin điện tử.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy
quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh (kể cả khi gia hạn
và hủy bỏ các quyết định này) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người
có nghĩa vụ chấp hành các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh biết,
trừ trường hợp vì lý do cần giữ bí mật cho công tác điều tra tội phạm hoặc lý
do quốc phòng, an ninh.
Điều 7. Kiểm tra, bổ sung
thông tin liên quan tới việc thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn
xuất cảnh và gia hạn, hủy bỏ
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra tính hợp
lệ của thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, quyết định
gia hạn và hủy bỏ các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ
quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều
6 Thông tư này. Trường hợp thông báo quyết định không đủ thông tin thì Cục
Quản lý xuất nhập cảnh đề nghị bổ sung.
2. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung thông
tin đã ghi tại quyết định thì cơ quan, người có thẩm quyền phải có văn bản
thông báo về sự thay đổi đó cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Điều 8. Nhập dữ liệu và
thông báo để thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm nhập
đầy đủ, chính xác thông tin ghi tại thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm
hoãn xuất cảnh, gia hạn của cơ quan, người có thẩm quyền, người được ủy quyền
và thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
2. Việc nhập dữ liệu và thông báo của Cục Quản
lý xuất nhập cảnh nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện trong thời hạn 24h kể từ
khi nhận được thông báo quyết định hợp lệ của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 9. Thực hiện quyết định
chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh
1. Cục An ninh Cửa khẩu - Bộ Công an, Cục Cửa khẩu
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao, Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện quyết định chưa cho nhập
cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, quyết định gia hạn nêu tại khoản 1 Điều 8 và quyết định
hủy bỏ nêu tại Điều 10 Thông tư này khi nhận được thông báo của Cục Quản
lý xuất nhập cảnh.
2. Trường hợp cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này
phát hiện người có nghĩa vụ chấp hành quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn
xuất cảnh, thì sau khi thực hiện quyết định đó phải thông báo kết quả về Cục Quản
lý xuất nhập cảnh để thống nhất quản lý theo quy định của Chính phủ.
3. Trong trường hợp cần thiết, Cục Quản lý xuất
nhập cảnh thực hiện việc không cấp hoặc hủy hộ chiếu, thị thực, giấy tờ khác có
giá trị xuất nhập cảnh do Việt Nam cấp đối với người có nghĩa vụ chấp hành quyết
định chưa được nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và thông báo cho cơ quan đã cấp
các giấy tờ này biết.
Điều 10. Việc hủy bỏ quyết
định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh
1. Trong thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập
cảnh, tạm hoãn xuất cảnh (kể cả gia hạn các quyết định này), nếu thấy cần phải
hủy bỏ các quyết định này thì cơ quan, người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản
cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện.
2. Sau khi tiếp nhận văn bản thông báo về việc hủy
bỏ quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh
nhập dữ liệu và thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thi
hành
1. Giao Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì tổ chức
thực hiện Thông tư này; hướng dẫn việc gửi thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh,
tạm hoãn xuất cảnh, quyết định gia hạn và giải tỏa các quyết định chưa cho nhập
cảnh, tạm hoãn xuất cảnh bằng thông tin điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều
6 Thông tư này.
2. Việc ủy quyền quy định tại điểm a, b, c, d, đ
khoản 1 Điều 4 của Thông tư này phải được thông báo bằng văn bản và gửi đến Bộ
Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để phối hợp thực hiện (nội dung thông báo
phải ghi rõ cấp bậc, chức vụ của người được ủy quyền, thời hạn được ủy quyền).
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng
năm 2016.
2. Thông tư số
21/2011/TT-BCA ngày 25/4/2011 của Bộ Công an Quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện các quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ (để phối hợp thực hiện);
- Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp thực hiện);
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp thực hiện);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp thực hiện);
- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- Công an, Cảnh sát PCCC các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCAN, VPC.
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|
Mẫu M1 (Ban
hành kèm theo Thông tư …/2016/TT-BCA)
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..................................
|
........,
ngày ... tháng ... năm …....
|
Cơ quan/đơn vị ra quyết định chưa cho
nhập cảnh/tạm hoãn xuất cảnh đối với:
1. Ông/Bà (chữ in
hoa).………………………………………………………..
Các tên khác (nếu
có)……………………………………………………………
2. Giới tính………………. Quốc tịch………………………………………….
3. Ngày tháng năm
sinh…………./…………./……………………………….
4. Nơi sinh (nếu có)………………………..Quê
quán (nếu có)………………
…………………………………………………………………………………..
5. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
(nếu có)..…………………………………...
6. Số hộ chiếu hoặc số
CMND………………………………………………….
7. Nghề nghiệp (nếu
có)…………………………………………………………
8. Nơi làm việc (nếu có).………………………………………………………
9. Đề nghị:
chưa cho nhập cảnh / tạm hoãn xuất cảnh
10. Lý
do:……………………………………………………………………...
11. Biện pháp xử lý khi phát hiện
tại cửa khẩu:………………………………
12. Thời hạn chưa cho nhập cảnh/tạm
hoãn xuất cảnh……………………… (không quá 03 năm)
13. Khi cần thông báo
cho:………….…………………………………………
Đơn vị:…………………………………………………..………………
Điện thoại
bàn………………ĐTDĐ…………………………………..
|
…………………..,
ngày.…. tháng …… năm……….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(chữ ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|