Thông tư 51/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

Số hiệu 51/2009/TT-BCA
Ngày ban hành 04/09/2009
Ngày có hiệu lực 20/10/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Lê Hồng Anh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2009/TT-BCA

Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08-9-1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;

Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14-11-2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản của lực lượng Công an nhân dân như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc và nội dung thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản (bao gồm: các khoản thu, chi trong hoạt động thường xuyên; đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án, chương trình mục tiêu; thu chi các quỹ; thu, chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) của lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi chung là quản lý tài chính, tài sản).

2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị dự toán ngân sách (bao gồm: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương đảm bảo cho công tác an ninh và các nguồn kinh phí khác có nguồn gốc từ ngân sách), các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân; cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân.

Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản

1. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân, của tập thể người lao động trong thực hiện kiểm tra, giám sát về quản lý, sử dụng kinh phí, vốn và tài sản của Nhà nước do Bộ Công an quản lý; huy động, quản lý và sử dụng các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và nguồn thu đóng góp lập quỹ của Công an các đơn vị, địa phương và của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý tài chính, tài sản trong Công an nhân dân.

2. Thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí, quan liêu, tham nhũng, phiền hà, tiêu cực trong quản lý tài chính, tài sản; xây dựng đơn vị, đội ngũ cán bộ, chiến sĩ làm công tác quản lý tài chính, tài sản ở Công an các cấp trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài chính, tài sản của Công an nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới.  

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Bộ Công an về quản lý tài chính, tài sản; thực hiện công khai, minh bạch trong công tác quản lý tài chính, tài sản theo Quy chế công khai tài chính trong lực lượng Công an nhân dân (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an).

2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, đề cao trách nhiệm quản lý, điều hành của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương; phát huy và nâng cao trách nhiệm thực hiện dân chủ của Công an các đơn vị, địa phương, của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng dân chủ để vụ lợi, cản trở thực hiện dân chủ, xâm phạm quyền, lợi ích của Công an các đơn vị, địa phương, của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân; xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm các quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Thực hiện dân chủ trong xây dựng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức trong quản lý tài chính, tài sản

1. Việc nghiên cứu ban hành các tiêu chuẩn, định mức hoặc các chế độ, chính sách về quản lý tài chính, tài sản trong Công an nhân dân phải bảo đảm phù hợp với chế độ, chính sách chung của Nhà nước và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

2. Căn cứ vào chế độ chung của Nhà nước và tính chất đặc thù của Công an nhân dân, các đơn vị chuyên ngành về quản lý tài chính, tài sản của Bộ Công an chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng văn bản quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức về lĩnh vực được giao quản lý, trình lãnh đạo Bộ xem xét, ban hành để thực hiện thống nhất trong Công an nhân dân.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tài sản của Nhà nước, của Bộ Công an, trường hợp cần thiết, Công an các đơn vị, địa phương quy định vận dụng cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của đơn vị, địa phương hoặc lĩnh vực được giao phụ trách, nhưng không được trái với quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

Điều 5. Thực hiện dân chủ trong lập, duyệt, phân bổ ngân sách

1. Dự toán ngân sách hàng năm phải được tổng hợp từ dự toán ngân sách của đơn vị cấp dưới theo hệ thống đơn vị dự toán trong Công an nhân dân và được tổng hợp, cân đối trên cơ sở số dự kiến giao về dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc được Bộ Công an thông báo, phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao của đơn vị.

2. Việc lập dự toán ngân sách hàng năm phải hướng dẫn, lấy ý kiến tham gia của đơn vị cấp dưới, đơn vị trực thuộc hoặc cán bộ cốt cán của đơn vị và thông báo công khai số dự kiến giao về dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới, trực thuộc (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an).

3. Về phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm:

a) Ở Bộ: khi phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị chuyên ngành và các đơn vị dự toán cấp 2, các đơn vị chức năng phải báo cáo Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ quyết định.

[...]