THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 3-TM/PC NGÀY 10-2-1995 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN QUY CHẾ ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM.
Căn cứ Nghị định số 82-CP
ngày 2-8-1994 của Chính phủ ban hành Quy chế Đặt và hoạt động của Văn phòng đại
diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 179-CP ngày
2-11-1994 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế nói trên (sau đây gọi tắt là
Quy chế).
Sau khi trao đổi ý kiến với một số ngành, địa phương liên quan và được Thủ
tướng Chính phủ thông qua (Công văn số 372-QHQT ngày 23-1-1995), Bộ Thương mại
hướng dẫn cụ thể về một số điểm trong Quy chế để thi hành thống nhất như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC XÉT CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY
PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
1. Đối tượng được
xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:
Tổ chức kinh tế nước ngoài quy định
tại Điều 1 của Quy chế được hiểu là tổ chức được lập ra nhằm
mục đích hoạt động kinh doanh sinh lợi (dưới đây gọi tắt là Công ty) nếu có yêu
cầu đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam để thiết lập các mối quan hệ kinh tế,
thương mại với các doanh nghiệp Việt Nam và nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy chế và Thông tư này, đều được xét cấp giấy phép
đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Một Công ty có thể lựa chọn:
- Xin phép đặt nhiều Văn phòng đại
diện độc lập trực thuộc Công ty, với tên gọi thống nhất là Văn phòng đại diện của
Công ty tại tỉnh, thành phố của Việt Nam và mỗi Văn phòng đại diện phải có người
phụ trách riêng.
- Xin phép đặt một Văn phòng đại
diện tại một tỉnh, thành phố và đặt nhiều Chi nhánh của Văn phòng này tại các tỉnh,
thành phố khác của Việt Nam.
2. Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:
- Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
xét cấp, gia hạn, bổ sung, thu hồi hoặc huỷ bỏ giấy phép cho các Công ty nước
ngoài (trừ các tổ chức tín dụng và ngân hàng) đặt Văn phòng đại diện tại Việt
Nam;
- Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm
xét cấp, gia hạn, bổ sung, thu hồi hoặc huỷ bỏ giấy phép cho các tổ chức tín dụng
và ngân hàng đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
II. ĐIỀU KIỆN
ĐỂ ĐƯỢC XÉT CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
1. Các điều kiện để Công ty được
cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam quy định tại Điều
2 của Quy chế được hiểu như sau:
- Công ty thành lập phù hợp với
pháp luật của nước họ (nước thành lập Công ty);
- Đã hoạt động ở nước thành lập
Công ty không dưới 5 năm;
- Có dự án đầu tư, thương mại được
phía Việt Nam quan tâm và có khả năng thực hiện nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, thương mại của Việt Nam cụ thể bao gồm:
+ Các dự án đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép;
+ Các hợp đồng kinh tế, khoa học
kỹ thuật và/hoặc chuyển giao công nghệ mới phù hợp với pháp luật Việt Nam;
+ Các hợp đồng chuyên nhập khẩu
hàng hoá của Việt Nam, nhất là nhập khẩu hàng hoá do Việt Nam khuyến khích xuất
khẩu.
Riêng các Công ty xin đặt Văn
phòng đại diện để xúc tiến lập các dự án đầu tư hoặc giải quyết thủ tục xin cấp
giấy phép đầu tư tại Việt Nam thì cũng được xét cho đặt Văn phòng đại diện với
thời hạn phù hợp với thời gian cần thiết để hoàn thành các công việc nói trên
nhưng không quá 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép.
2. Các Công ty được giảm nhẹ điều
kiện và được ưu tiên xét cấp giấy phép theo quy định tại khoản 2
Điều 2 của Quy chế là:
- Công ty tuy mới thành lập và
chưa đủ 5 năm hoạt động nhưng có dự án đầu tư được cấp giấy phép với số vốn từ
10 triệu USD trở lên; hoặc hợp đồng nhập khẩu hàng hoá sản xuất chế biến tại Việt
Nam thuộc các mặt hàng do Việt Nam khuyến khích xuất khẩu như hàng thủ công mỹ
nghệ, thuỷ hải sản, nông sản...;
- Các Tập đoàn hoặc Công ty đã
thành lập và hoạt động ở nước ngoài không dưới 5 năm, nay thành lập Công ty mới
để hợp tác kinh tế thương mại với Việt Nam thì cũng được xét cấp giấy phép đặt
Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
III. THỦ TỤC
XÉT CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
1. Công ty có yêu cầu đặt Văn
phòng đại diện hoặc Chi nhánh Văn phòng đại diện tại một tỉnh, thành phố của Việt
Nam cần gửi Bộ Thương mại một bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin đặt Văn phòng đại diện
gồm 1 bản bằng tiếng Việt Nam, 1 bản bằng tiếng Anh;
- Giấy chứng nhận thành lập Công
ty (1 bản gốc bằng tiếng Anh hoặc sao chụp có công chứng ở nước thành lập Công
ty và 1 bản dịch ra tiếng Việt);
- Một bản tự giới thiệu tóm tắt
về Công ty (một bản tiếng Anh và một bản tiếng Việt);
- Giấy chứng nhận về tình trạng
tài chính của Công ty trong năm gần nhất do cơ quan Kiểm toán của nước thành lập
Công ty cấp (1 bản gốc tiếng Anh hoặc sao chụp có công chứng ở nước thành lập
Công ty và 1 bản dịch ra tiếng Việt);
- Giấy phép đầu tư hoặc dự án đầu
tư chưa được cấp giấy phép; hợp đồng thương mại hoặc hợp tác kinh tế, khoa học
kỹ thuật cần chứng minh (bản sao chụp).
Hồ sơ nói trên, Công ty cần gửi
trực tiếp tới Bộ Thương mại (tại Hà Nội), Văn phòng Bộ Thương mại sẽ ký nhận
vào phiếu gửi hồ sơ của Công ty. Nếu không có điều kiện gửi hồ sơ trực tiếp
Công ty có thể uỷ quyền (bằng văn bản) cho một tổ chức kinh doanh dịch vụ được
thành lập theo pháp luật Việt Nam thay mặt mình quan hệ với Bộ Thương mại trong
việc này.
2. Khi nhận được hồ sơ do Công
ty gửi đến:
- Bộ Thương mại gửi văn bản trao
đổi ý kiến với Bộ quản lý Nhà nước có liên quan về lĩnh vực chuyên ngành và với
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện sẽ đóng trụ sở.
- Trong thời hạn 20 (hai mươi)
ngày làm việc, kể từ ngày gửi văn bản trao đổi ý kiến, nếu chưa nhận được văn bản
trả lời của các cơ quan liên quan, Bộ Thương mại vẫn xem xét, quyết định cấp hay
không cấp giấy phép cho Công ty lập Văn phòng đại diện để đảm bảo thời hạn quy
định tại Điều 6 của Quy chế.
3. Giấy phép đặt Văn phòng đại
diện được cấp một bản chính cho Công ty và 1 bản sao gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố nơi Văn phòng đại diện đóng trụ sở.
IV. VỀ NGHĨA
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
1. Khi nhận giấy phép (cấp lần đầu,
cấp bổ sung nội dung hoạt động, gia hạn), Công ty phải nộp lệ phí do Bộ Tài
chính Việt Nam quy định. Ngoài lệ phí chính thức, Nhà nước Việt Nam không thu
thêm khoản phí nào khác.
2. Văn phòng đại diện không được
kinh doanh (sản xuất, mua bán hàng hoá và dịch vụ) sinh lợi tại Việt Nam; không
được cho thuê lại trụ sở, nhà ở và không được thực hiện chức năng đại diện cho
các công ty khác tại Việt Nam.
3. Trưởng Văn phòng đại diện và
nhân viên làm việc tại Văn phòng đại diện không có thẩm quyền ký Hợp đồng
thương mại với các doanh nghiệp Việt Nam, trừ trường hợp có giấy uỷ quyền hợp
pháp của người đứng đầu Công ty.
4. Văn phòng đại diện được thuê
trụ sở (tại mỗi tỉnh, thành phố chỉ được thuê một địa điểm để đặt trụ sở), nhà ở
và các phương tiện phục vụ hoạt động và sinh hoạt theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
5. Văn phòng đại diện phải đăng
ký với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở về số người nước ngoài
vào Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện (bao gồm người nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài) theo số lượng quy định tại giấy phép; và số người
tuyển dụng tại Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diên (bao gồm công dân Việt
Nam và người nước ngoài định cư ở Việt Nam) theo Bộ Luật Lao động của Việt Nam
và có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người làm việc tại Văn
phòng đại diện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo luật định.
6. Văn phòng đại diện phải mua
các loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Điều 14 của Quy chế
và hướng dẫn của Bộ Tài chính Việt Nam.
7. Văn phòng đại diện được mở một
tài khoản chuyên chi (bằng ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam có gốc ngoại tệ) tại một
Ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam để chi tiêu hành
chính; không được sử dụng tài khoản này vào mục đích kinh doanh, dịch vụ thu lợi
hoặc mang tính chất tài khoản trung chuyển (nhận tiền Việt Nam nhập vào tài khoản
để chuyển đổi ngoại tệ chuyển ra nước ngoài hoặc thanh toán tiền hàng tại Việt
Nam).
8. Văn phòng đại diện được nhập
khẩu vào Việt Nam các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt,
nhưng phải nộp thuế theo Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành của Việt Nam
và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Tổng cục Hải quan.
9. Văn phòng đại diện được khắc
con dấu riêng ghi rõ đại diện cho công ty nào, đặt trụ sở tại tỉnh, thành phố.....?
theo kích thước, khuôn mẫu do Bộ Nội vụ Việt Nam quy định và chỉ được sử dụng
con dấu trong giao dịch hành chính tại Việt Nam.
V. VỀ VIỆC
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
1. Trong thời hạn chậm nhất là
90 ngày (giấy phép cấp lần đầu) hoặc 15 ngày (trường hợp gia hạn, bổ sung giấy
phép) kể từ ngày được cấp giấy phép, Công ty phải gửi tới Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố nơi Văn phòng đại diện đóng trụ sở, hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
- Giấy đăng ký hoạt động;
- Hợp đồng và các văn bản liên
quan đến việc thuê nhà tại Việt Nam;
- Hợp đồng và các văn bản liên
quan đến việc thuê (tuyển) lao động tại Việt Nam;
- Văn bản bổ nhiệm Trưởng Văn
phòng đại diện của người đứng đầu Công ty;
- Sơ yếu lý lịch của Trưởng Văn
phòng Đại diện, của những người tuyển dụng từ nước ngoài và tuyển dụng tại Việt
Nam vào làm việc trong Văn phòng đại diện.
2. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành
phố nơi Văn phòng đại diện đóng trụ sở có trách nhiệm chuẩn y đăng ký hoạt động
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký của Công ty.
3. Sau khi chuẩn y đăng ký hoạt
động cho Văn phòng đại diện, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố phải gửi 1 bản sao
giấy đăng ký cho Bộ Thương mại để theo dõi, kiểm tra thực hiện.
VI. VỀ VIỆC
THAY ĐỔI TÊN GỌI, GIA HẠN, BỔ SUNG GIẤY PHÉP VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN
1. Thay đổi
tên gọi Văn phòng Đại diện: Văn phòng đại diện chỉ được đổi tên trong trường hợp
Công ty đã thay đổi tên gọi phù hợp với pháp luật của nước thành lập Công ty
Các trường hợp sáp nhập, giải thể
hoặc góp vốn để thành lập một pháp nhân với tên gọi và chức năng, nhiệm vụ mới,
nếu có yêu cầu đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam thì Công ty mới phải làm thủ
tục từ đầu theo quy định hiện hành.
2. Gia hạn giấy
phép đặt Văn phòng đại diện: Khi giấy phép sắp hết hạn, nếu có yêu cầu gia hạn,
Công ty cần gửi đến Bộ Thương mại 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn một bộ hồ
sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị gia hạn giấy
phép của Công ty;
- Báo cáo tóm tắt hoạt động của
Văn phòng đại diện trong thời gian giấy phép có hiệu lực;
- Ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi Văn phòng đại diện đóng trụ sở về việc gia hạn này.
3. Bổ sung giấy
phép hoạt động của Văn phòng đại diện:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt
động: Văn phòng đại diện chỉ được đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động
trong trường hợp các sửa đổi, bổ sung này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
Công ty hoặc chức năng, nhiệm vụ của Công ty có thay đổi theo pháp luật của nước
thành lập Công ty và phù hợp với pháp luật Việt Nam;
b) Bổ sung thêm số người làm việc
tại Văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện chỉ được bổ sung thêm số người tuyển
từ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương
mại. Về số người tuyển dụng tại Việt Nam, Văn phòng đại diện chỉ cần làm thủ tục
đăng ký với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và không bị hạn chế về số lượng.
4. Chấm dứt hoạt
động của Văn phòng đại diện:
a) Trong các trường hợp Văn
phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm 2, điểm
3 Điều 10 của Quy chế, Bộ Thương mại có văn bản thông báo cho Công ty và Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở biết 30 ngày trước khi chấm dứt hoạt
động.
Riêng trường hợp Văn phòng đại
diện chấm dứt hoạt động theo điểm 2 Điều 10 của Quy chế,
Công ty phải gửi văn bản đề nghị đến Bộ Thương mại trước 60 ngày dự định chấm dứt
hoạt động khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.
b) Văn phòng đại diện có thể bị
thu hồi giấy phép trong trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam tới mức bị phạt
tiền từ 20.000 USD trở lên (không kể tái phạm).
c) Trong các trường hợp Văn
phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn
phòng đại diện đóng trụ sở là cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra và đôn đốc
việc thực hiện nghĩa vụ của Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều
11 của Quy chế.
VII. VỀ TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
1. Trách nhiệm
quản lý, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam:
a) Bộ Thương mại có trách nhiệm:
- Thống nhất quản lý hành chính
Nhà nước đối với mọi hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
- Làm đầu mối phối hợp với các
cơ quan và địa phương có liên quan tổ chức kiểm tra về mọi hoạt động của Văn
phòng đại diện trong những trường hợp xét thấy cần thiết và/hoặc theo đề nghị của
các Bộ, ngành và/hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có liên quan.
b) Các Bộ, ngành liên quan có
trách nhiệm:
- Quản lý Nhà nước về lĩnh vực
chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, ngành mình và kịp thời
trao đổi ý kiến với Bộ Thương mại và/hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi
Văn phòng đại diện đóng trụ sở về các vấn đề phát sinh có liên quan đến hoạt động
của Văn phòng đại diện để phối hợp chỉ đạo;
- Tham gia với Bộ thương mại
và/hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đóng trụ sở
trong việc kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện và kiến nghị với Bộ Thương
mại và/hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử lý các vi phạm
theo thẩm quyền.
c) Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành
phố nơi Văn phòng đại diện đóng trụ sở có trách nhiệm:
- Quản lý hành chính đối với các
Văn phòng đại diện trên địa bàn lãnh thổ, bao gồm việc quản lý và các thủ tục
hành chính như việc cho thuê nhà, tuyển dụng (thuê) lao động, đăng ký theo quy
định và mọi hoạt động của Văn phòng đại diện tại địa phương;
- Định kỳ (hàng năm) hoặc đột xuất
chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra tại địa phương về mọi
hoạt động của Văn phòng đại diện theo quyết định bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố.
- Trong những trường hợp xét thấy
cần thiết, đề nghị Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện tại địa phương theo văn bản quyết
định của Bộ Thương mại.
2. Về báo cáo
định kỳ:
- 6 tháng 1 lần, Văn phòng đại
diện gửi báo cáo bằng văn bản (tiếng Việt và tiếng Anh - nếu cần) đến Bộ Thương
mại và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở về các hoạt động của
mình (báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 7, báo cáo cả năm gửi trước
ngày 20 tháng 1 năm tiếp theo).
- Trong các trường hợp cần thiết,
Bộ Thương mại và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đóng trụ sở có
thể yêu cầu Văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài báo cáo định kỳ nói trên.
VIII. THỜI HẠN
HIỆU LỰC
Thông tư này thay thế Thông tư số
4-TN/PC ngày 6-5-1991 của Bộ Thương nghiệp và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, đề nghị các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố phản ánh kịp
thời cho Bộ Thương mại biết để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.