Dự thảo Thông tư quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 11/11/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Huỳnh Quang Hải
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày    tháng    năm 2016

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC QUYẾT TOÁN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số /2016/NĐ-CP ngày / /2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 23/12/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư;

Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm: lập, gửi, xét duyệt quyết toán, thẩm định, thông báo kết quả thẩm định quyết toán và chỉnh lý quyết toán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương (sau đây gọi là Bộ, ngành trung ương) và Ủy ban nhân dân các cấp; các chủ đầu tư; cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan khác được giao quản lý vốn đầu tư công.

Điều 3. Nguyên tắc quyết toán

1. Số liệu quyết toán vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm phải chính xác, trung thực, đầy đủ các thông tin về tình hình sử dụng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm.

2. Số liệu đưa vào báo cáo quyết toán vốn đầu tư công phải được đối chiếu, xác nhận với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc Cơ quan thanh toán vốn.

3. Kết thúc giai đoạn trung hạn, hằng năm, các Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp; các chủ đầu tư; cơ quan tài chính và các cơ quan khác được giao quản lý vốn đầu tư công thực hiện việc lập, gửi, xét duyệt quyết toán, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán, chỉnh lý quyết toán theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Các loại nguồn vốn đầu tư công đưa vào báo cáo quyết toán

1. Các loại nguồn vốn đầu tư công đưa vào báo cáo quyết toán, bao gồm:

a) Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành trung ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn đầu tư nguồn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương; vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết đến trước thời điểm Luật ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015 có hiệu lực; nguồn thu từ chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng đất của Bộ, ngành trung ương và địa phương chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Khoản vốn vay của chính quyền cấp tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương).

b) Vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, gồm: Khoản phí, lệ phí được để lại đầu tư của Bộ, ngành trung ương và địa phương; Tiền lãi dầu khí của nước chủ nhà từ hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí (PSC), lợi nhuận được chia từ liên doanh dầu khí và tiền đọc tài liệu dầu khí; Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư; Vốn đầu tư từ nguồn thu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được thu lại hoặc trích lại để đầu tư; Nguồn thu của tổ chức tài chính, bảo hiểm xã hội được trích lại để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Bộ, ngành trung ương và địa phương.

2. Đối với vốn đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm sau thì không yêu cầu lập báo cáo quyết toán trong năm đối với nguồn vốn này, nhưng lập báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán trong năm để cơ quan tài chính các cấp theo dõi và quản lý theo quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG HẰNG NĂM

Điều 5. Thời hạn khóa sổ lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công hằng năm

[...]