Dự thảo Thông tư quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 06/05/2019
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Tô Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /2018/TT-BCA

Hà Nội, ngày       tháng      năm 2018

DỰ THẢO 2

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về nguyên tắc, những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và được miễn kỷ luật, những tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng hình thức kỷ luật, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, quy trình xử lý kỷ luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và giải quyết khiếu nại kỷ luật, hành vi vi phạm kỷ luật và hình thức kỷ luật, các quy định khác liên quan đến kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

2. Các hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã được quy định ở văn bản quy phạm pháp luật khác còn hiệu lực thì việc xử lý kỷ luật áp dụng theo văn bản đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị nghiệp vụ, tham mưu, chính trị, hậu cần, thanh tra thuộc cơ quan Bộ; các học viện, trường Công an nhân dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp an ninh, bệnh viện và các tổ chức khác thuộc Bộ Công an được thành lập theo quy định của pháp luật; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an các đơn vị, địa phương).

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an (sau đây gọi tắt là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hành vi vi phạm kỷ luật bao gồm: Hành vi vi phạm pháp luật; vi phạm các nội quy, quy định, quy chế, quy trình công tác, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật và Bộ Công an; vi phạm Qui tắc ứng xử của Công an nhân dân; vi phạm phẩm chất đạo đức, tư cách của người cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

2. Phân loại mức độ hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ:

a) "Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ công tác hoặc gây thất thoát, lãng phí tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị dưới 20 triệu đồng hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi có giá trị đến 500 ngàn đồng;

b) "Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, chiến sĩ và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ công tác hoặc làm thất thoát, lãng phí tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi có giá trị từ trên 500 ngàn đồng đến dưới 01 triệu đồng;

c) "Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, chiến sĩ và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ công tác hoặc gây lãng phí, thất thoát tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi có giá trị từ  01 triệu đồng đến dưới 02 triệu đồng;

d) "Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất tư cách của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ và vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, thủ trưởng đơn vị hoặc gây thiệt hại lớn về sức khỏe, tính mạng của người khác hoặc gây lãng phí, thất thoát tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

3. Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian được xác định từ khi phát hiện hành vi vi phạm cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật hoặc kết luận không xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.

4. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn quy định mà khi hết thời hạn đó, cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.

Điều 4. Nguyên tắc xử lý kỷ luật

1. Kịp thời, khách quan, công bằng, bình đẳng, nghiêm minh, đúng pháp luật.

2. Quyết định kỷ luật phải phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm, phát hiện cán bộ, chiến sĩ có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét kết luận từng hành vi và xử lý các hành vi đó bằng một hình thức kỷ luật, trong một quyết định kỷ luật. Trong cùng một vụ việc có nhiều cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì mỗi cán bộ, chiến sĩ đều phải bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm của mình.

3. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ đang chấp hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm kỷ luật mới thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:

[...]