Dự thảo Thông tư liên tịch sửa đổi Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 05/01/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,Bộ Quốc phòng
Người ký ***
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ QUỐC PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:   ..../TTLT-BLĐTBXH-BQP

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2016

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP NGÀY 22/10/2013 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, BỘ QUỐC PHÒNG HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH TRONG CHIẾN TRANH KHÔNG CÒN GIẤY TỜ

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đối với người hy sinh, bị thương từ ngày 31/12/1991 trở về trước trong các trường hợp sau:

a) Chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu;

b) Bị địch bắt tù, đày;

c) Trường hợp hy sinh, bị thương đã lập hồ sơ theo Kế hoạch số 611/KH-LĐTBXH ngày 03/3/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng chưa được xác nhận;”.

2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 3, bổ sung Khoản 3 vào Điều 3 như sau:

Điều 3. Căn cứ xác nhận liệt sĩ

1. Danh sách liệt sĩ lập từ ngày 31/12/1994 lưu tại cơ quan, đơn vị có ghi tên người hy sinh hoặc giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước có ghi nhận là liệt sĩ hoặc hy sinh trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu.

2. Người hy sinh đã được chính quyền và nhân dân suy tôn đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ nơi hy sinh, được gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31/12/1994 trở về trước.

3. Trường hợp không có một trong các căn cứ nêu trên thì phải có xác nhận viết tay của 2 người cùng cơ quan, đơn vị từ cấp tiểu đoàn trở xuống hoặc tương đương của người hy sinh, biết rõ trường hợp hy sinh; kèm theo căn cứ thể hiện thời gian hoạt động, công tác của người làm chứng gồm một trong các hồ sơ, tài liệu sau: lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, hồ sơ khen thưởng huân, huy chương (đã được khen thưởng), hồ sơ người có công với cách mạng (đã được xác nhận); sơ yếu lí lịch khai từ ngày 31/12/1994 trở về trước đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý khác lập từ 31/12/1994 trở về trước có thể hiện thời gian hoạt động, công tác của người làm chứng”.

3. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 như sau:

Điều 4. Thủ tục xác nhận đối với người hy sinh thuộc lực lượng quân đội, công an

1. Đại diện thân nhân người hy sinh làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS) kèm theo giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 3 của Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người hy sinh trước khi tham gia quân đội, công an.

Trường hợp người tham gia quân đội, công an từ các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nông trường, lâm trường thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị trước khi tham gia quân đội, công an để Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người hy sinh làm cơ sở lập hồ sơ.

Trường hợp hy sinh quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì phải kèm theo giấy xác nhận về phần mộ và thời điểm an táng hài cốt liệt sĩ của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội địa phương quản lý nghĩa trang liệt sĩ.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai danh sách tại cấp thôn, xóm nơi cư trú của người hy sinh trước khi tham gia quân đội, công an; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 15 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công khai;

b) Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết công khai, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu BB-LS) đối với trường hợp được nhân dân đồng thuận, không có khiếu nại, tố cáo;

d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ, biên bản niêm yết công khai kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (đối với người hy sinh thuộc quân đội) hoặc Công an cấp huyện (đối với người hy sinh thuộc công an).

4. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 như sau:

Điều 5. Thủ tục xác nhận đối với người hy sinh không thuộc lực lượng quân đội, công an

[...]