BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
53/1998/TTLT-TC-TM-CN-TCHQ
|
Hà Nội , ngày 17
tháng 4 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI - CÔNG NGHIỆP - TỔNG CỤC HẢI
QUAN SỐ 53/1998/TTLB-TC-TM-CN-TCHQ NGÀY 17 THÁNG 04 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/1997/NĐ-CP NGÀY 5/11/1997 CỦA CHÍNH PHỦVỀ BAN HÀNH DANH MỤC
HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM THUẾ HÀNGNHẬP
KHẨU TỪ CÁC NƯỚC CỘNG ĐỒNG CHÂU ÂU (EU) CHO NĂM 1998- 2001
Thi hành Nghị định số
107/1997/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Danh mục
hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện chương trình giảm thuế hàng
nhập khẩu từ các nước Cộng đồng Châu âu (EU) cho năm 1998-2001;
Liên Bộ Tài chính-Thương mại-Công
nghiệp và Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG:
1- Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện
áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 107/1997/NĐ-CP
ngày 05/11/1997 của Chính phủ là hàng nhập khẩu từ các nước EU và phải đáp ứng
được các điều kiện sau đây:
1.1- Là mặt hàng có trong danh mục
hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 107/1997/NĐ-CP ngày 05/11/ 1997 của
Chính phủ;
1.2- Có Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa(C/O) do cơ quan có thẩm quyền của các nước thuộc EU cấp, xác nhận hàng
hóa có xuất xứ từ các nước EU;
1.3- Là mặt hàng đáp ứng tiêu
chuẩn xuất xứ quy định của Thông tư này.
1.4- Hàng được gửi thẳng từ nước
xuất khẩu là thành viên của EU sang Việt nam, các hàng hoá được vận chuyển
trong các trường hợp sau đây sẽ được coi là gửi thẳng từ một nước thành viên xuất
khẩu sang Việt nam:
(i) Hàng hoá được vận chuyển từ
nước thành viên EU thẳng đến Việt nam không phải qua bất cứ quốc gia nào khác;
(ii) Trong quá trình vận chuyển
đến Việt nam, hàng hoá được quá cảnh một hoặc một số quốc gia, nhưng tất cả các
quốc gia đó đều là thành viên của EU;
(iii) Hàng hoá được vận chuyển
phải quá cảnh qua một hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành
viên EU có hoặc không phải chuyển tải hay lưu kho tạm thời tại các quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ đó, nhưng tổ chức và cá nhân nhập khẩu chứng minh được rằng:
- Việc quá cảnh được coi là cần
thiết vì lý do địa lý hoặc vì yêu cầu vận chuyển;
- Hàng hoá này không được tham
gia buôn bán hoặc tiêu dùng tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là
thành viên của EU; và
- Hàng hoá này không phải trải qua
bất cứ một tác nghiệp nào khác ngoại trừ việc dỡ hàng và xếp hàng hoặc các tác
nghiệp nhất định khác nhằm bảo vệ hàng.
Trong các trường hợp (ii) và
(iii) nêu trên, yêu cầu chủ hàng (Người nhập khẩu) phải khai báo rõ hành trình
vận chuyển, chuyển tải, lưu kho,... vào tờ khai Hải quan và phải nộp các chứng
từ chứng minh kèm theo cho cơ quan Hải quan.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) đều
được sử dụng theo khuôn khổ và mẫu của EU.
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
thông báo các tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, mẫu
c/o và mẫu con dấu của tổ chức có thẩm quyền cấp C/O hàng dệt-may mặc của các
nước thành viên EU vào Việt nam. Bảo đảm tiêu chuẩn về xuất xứ theo quy định tại
Thông tư này.
Hiện nay, các cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) của các nước thành viên EU được
xác định như sau:
- Tại Áo (AUSTRIA):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan Hải quan (ở những
nơi cần) được ủy quyền cấp.
- Tại Bỉ (BELGIUM):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền,
là: Bộ quan hệ kinh tế.
- Tại Đan mạch (DENMARK):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền
cấp là:
. Các cơ quan Hải quan (ở những
nơi cần)
. Hội đồng thủ công nghiệp.
. Công nghiệp Đan mạch.
. Hội đồng các Liên hiệp Thương
mại.
- Tại Phần Lan (FINLAND):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan Hải quan (ở những
nơi cần) được ủy quyền cấp.
- Tại Pháp (FRANCE):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền
cấp, là: Một số cơ quan chuyên trách cấp Bộ nhất định.
- Tại Đức (GERMANY):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền
cấp, là:
. Cơ quan Hải quan (ở những nơi
cần).
. Phòng Thương mại (Thủ công).
- Tại Hy lạp (GREECE):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Ai-Rơ-Len (IRELAND):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Ý (ITALY):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền
cấp, là:
. Các cơ quan Hải quan (ở những
nơi cần).
. Thanh tra cảnh sát đô thị
SANMARIO đối với các sản phẩm xuất xứ ở SANMARIO.
- Tại Lúc-Xăm-Bua (LUXEMBOURG):
+ Phòng thương mại Lúc-xăm-bua.
- Tại Hà Lan (NETHERLAND):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Bồ-Đào-Nha (PORTUGAL):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
- Tại Tây Ban Nha (SPAIN):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
- Tại Thụy Điển (SWEDEN):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Liên Hiệp Anh (UNITED
KINGDOM):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
2- Thủ tục nộp C/O cho cơ quan Hải
quan:
Các tổ chức và cá nhập nhập khẩu
(sau đây gọi tắt là người nhập khẩu) các mặt hàng quy định tại điểm 1 phần I của
Thông tư này có nghĩa vụ nộp cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục Hải quan và tại
thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá (C/O) do tổ chức có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.
Trường hợp có sự thay đổi về tổ
chức cấp C/O, mẫu C/O và mẫu con dấu của tổ chức có thẩm quyền được phép cấp
C/O nêu trên thì Bộ Thương mại có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan Hải
quan được biết. Trong khi Bộ Thương mại chưa cung cấp đầy đủ danh sách trên của
các nước thành viên EU, thì cơ quan Hải quan tính thuế theo mức thuế suất của
Biểu thuế nhập khẩu (thông thường) và giải phóng hàng cho người nhập khẩu. Đồng
thời cơ quan Hải quan kịp thời phản ánh về TCHQ và Bộ Thương mại để có ý kiến
chỉ đạo kịp thời. Sau khi Bộ Thương mại cung cấp đầy đủ danh sách để đối chiếu,
cơ quan Hải quan sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra lại các C/O của lô hàng nhập khẩu
đó, nếu đảm bảo đúng C/O của các nước thành viên EU cấp và đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại Thông tư này thì Cơ quan Hải quan sẽ tính thu thuế nhập khẩu theo
mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu đối với hàng dệt may mặc từ các nước
thành viên EU vào Việt Nam hiện hành và làm thủ tục hoàn thuế đối với số thuế
chênh lệch thừa.
II- BIỂU THUẾ
Mức thuế suất áp dụng đối với
hàng nhập khẩu có đủ các điều kiện nêu tại phần I Thông tư này là thuế suất quy
định tại Danh mục hàng hóa ban hành kèm theo Nghị định số 107/1997/NĐ-CP ngày
05/11/ 1997 của Chính phủ.
Đối với các lô hàng nhập khẩu
không đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại phần I của Thông tư này, thì áp dụng mức
thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
III- KIỂM TRA
GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (C/O)
Trong trường hợp có sự nghi ngờ
về tính trung thực và chính xác của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt - may mặc
của các nước thành viên EU cấp, thì cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại Giấy chứng
nhận xuất xứ (C/O). Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới tổ chức có thẩm quyền cấp
C/O nước xuất khẩu để kiểm tra và đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế
suất ưu đãi quy định tại Danh mục hàng hóa ban hành kèm theo Nghị định số
107/1997/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 1997 của Chính phủ và áp dụng theo mức thuế
suất quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (thông thường) hiện hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp
thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hóa thực sự có xuất xứ từ các nước
thành viên EU trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra lại,
vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng nếu như hàng không thuộc
diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu.
Khi cơ quan Hải quan có được đủ
tài liệu chứng minh hàng hóa đó thực sự có xuất xứ từ EU thì phần chênh lệch giữa
thuế nhập khẩu đã thu theo thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu (thông thường) với
thuế nhập khẩu tính theo thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo
Nghị định số 107/1997/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 1997 của Chính phủ sẽ được
hoàn lại cho người nhập khẩu.
Các nguyên tắc để hàng hóa được
công nhận là có xuất xứ từ các nước EU là hàng hóa phải đáp ứng được một trong
các điều kiện sau:
1- Hàng hoá được sản xuất toàn bộ
hay được khai thác tại nước xuất khẩu là một nước thành viên của EU ( Hàng hoá
có xuất xứ toàn bộ):
Tiêu chuẩn "có xuất xứ toàn
bộ" được hiểu một cách chặt chẽ tuyệt đối . Một phần rất nhỏ nguyên liệu,
phần hay các chi tiết nhập khẩu hay không rõ nguồn gốc được sử dụng sẽ làm cho
sản phẩm tương ứng thu được mất tính "có xuất xứ toàn bộ". Tuy vậy,
những thành phẩm thu được vẫn có thể đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế
theo các quy định khác nhau về sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập khẩu, theo tiêu
chuẩn gia công chế biến quy định dưới đây.
2- Hàng hoá không được sản xuất
hay khai thác tại nước xuất khẩu là một thành viên EU nhưng thoả mãn các điều
kiện sau:
* Tiêu chuẩn gia công chế biến:
Các sản phẩm được sản xuất tại một
nước thành viên EU được hưởng toàn bộ hay một phần từ nguyên phụ liệu, bộ phận
hay thành phần, kể cả nguyên phụ liệu không xác định được nguồn gốc, được coi
là có xuất xứ từ nước đó nếu như các nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần đó
đã trải qua quá trình gia công chế biến, nếu nó làm thay đổi tính chất đặc
trưng hay đặc tính của nguyên phụ liệu sử dụng ở mức độ đáng kể.
Đối với sản phẩm dệt - may mặc
chỉ cần trải qua ít nhất một giai đoạn công nghệ sản xuất chế biến; và công đoạn
gia công cuối cùng phải được thực hiện tại một trong các nước thành viên EU.
Thí dụ: Đối với các sản phẩm may
mặc, quần áo có thể được sử dụng vải nhập khẩu từ các nước vào để cắt và may
thành sản phẩm may mặc, quần áo xuất khẩu đi. Điều đó có nghĩa rằng sử dụng vải
nhập khẩu để sản xuất các sản phẩm may mặc như quần, áo được coi là có xuất xứ
từ nước được hưởng.
Tất cả các công đoạn gia công nằm
trong các thao tác gia công đơn giản đều không chấp nhận là có xuất xứ từ các
nước thành viên EU, bao gồm:
+ Các công đoạn bảo quản hàng
hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh,
muối, lưu hóa hay xử lý dung dịch, loại bỏ phần hỏng và các công việc tương tự
khác);
+ Các công việc đơn giản như lau
bụi, sàng lọc, phân loại, so (bao gồm cả việc xếp thành bộ), lau chùi, sơn,
chia cắt;
+ (i) Thay đổi bao bì đóng gói
và tháo dỡ hay ghép các lô hàng;
+ (ii) Cho vào chai, túi, cặp, hộp,
gắn thẻ bảng,.v.v... và các công việc đóng gắn vào bảng tấm đơn giản khác;
+ Gắn mác, nhãn hiệu hay ký hiệu
để phân biệt hàng hóa sản phẩm hay bao bì đóng gói của chúng;
+ Công việc gá ráp sản phẩm cùng
hay khác loại, khi mà một hay nhiều bộ phận của sản phẩm gá ráp không thỏa mãn
quy định làm cho chúng có khả năng được coi như là sản phẩm xuất xứ;
+ Việc lắp ráp đơn giản các bộ
phận hay sản phẩm để tạo thành một thành phẩm;
+ Sự kết hợp của hai hay nhiều
hơn các công việc từ các công việc đơn giản nêu trên.
IV- CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC:
Các quy định về căn cứ tính thuế;
chế độ thu nộp thuế, kế toán tiền thuế, báo cáo kết quả thu nộp thuế; chế độ miễn
giảm thuế nhập khẩu; chế độ hoàn thuế, truy thu thuế và xử lý vi phạm; được thực
hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm báo cáo về số lượng, trị giá (kim ngạch) hàng hóa
nhập khẩu thuộc đối tượng quy định tại Thông tư này với Bộ Tài chính và Bộ
Thương mại.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành và áp dụng đối với tất cả các lô hàng dệt - may mặc từ các nước thành viên
EU nhập khẩu vào Việt nam có Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu đăng ký với cơ
quan Hải quan bắt đầu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1998.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh về Bộ Tài Chính để nghiên cứu
hướng dẫn , bổ sung kịp thời.
Lê
Huy Côn
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Văn Cầm
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Xuân Quang
(Đã
ký)
|
Vũ
Mộng Giao
(Đã
ký)
|