BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
35/2010/TTLT-BLĐTBXH- BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC CƠ SỞ QUẢN
LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể
như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên
tịch này hướng dẫn các nội dung về quản lý và bảo vệ môi trường liên quan đến
việc phát sinh, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu huỷ chất
thải y tế, chất thải sinh hoạt và công nghiệp tại các Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội, Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma tuý, Cơ sở cai
nghiện ma tuý tự nguyện và khu vực xung quanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên
tịch này áp dụng đối với các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm
và người sau cai nghiện ma tuý bao gồm: các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội; Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma tuý, Cơ sở cai nghiện tự
nguyện được thành lập theo Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của
các cơ sở cai nghiện ma tuý tự nguyện (sau đây được gọi chung là Trung tâm) và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Hoạt động
của các Trung tâm, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường,
không gây ô nhiễm môi trường và tác động xấu đến sức khỏe con người.
2. Trung tâm,
các tổ chức và cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC TRUNG TÂM
Điều 4. Yêu cầu về quy hoạch và công nghệ
1. Đối với
Trung tâm khi xây dựng mới hoặc mở rộng
a) Quy hoạch,
bố trí mặt bằng hạ tầng cơ sở bảo đảm giảm thiểu được các tác động, ảnh hưởng từ
khu vực phát sinh chất thải đến các khu vực khác. Quy hoạch hệ thống thu gom và
xử lý chất thải đảm bảo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Xây dựng hệ
thống xử lý chất thải phù hợp với quy mô của Trung tâm.
c) Lựa chọn
công nghệ đạt tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật về môi trường nhằm giảm thiểu mức độ
gây ô nhiễm môi trường.
2. Đối với
Trung tâm đang hoạt động gây ô nhiễm môi trường
a) Có phương
án nâng cấp, khắc phục để bảo đảm vệ sinh môi trường, kể cả các khu vực nhà học
viên, khu vệ sinh, khu chăn nuôi, sản xuất và tiến hành xây dựng, nâng cấp hệ
thống thu gom, xử lý chất thải;
b) Nâng cấp,
thay đổi công nghệ nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
Điều 5. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường; đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung trong báo cáo
1. Trung tâm
khi đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa hoặc xây dựng các dự án phải tuỳ
thuộc vào nội dung, quy mô hoạt động của dự án để lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc đăng ký xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Việc lập,
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; đăng ký, xác nhận
bản cam kết bảo vệ môi trường; thực hiện, kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các
nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Quản lý chất thải rắn, chất thải y tế
1. Việc thu
gom, lưu trữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phải thực hiện theo Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Việc thu
gom, lưu trữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế phải thực hiện theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế
quản lý chất thải y tế.
Điều 7. Quản lý nước thải
1. Trung tâm
phải có biện pháp thu gom, xử lý nước thải của các khu làm việc, khu sản xuất,
khu vực y tế, nhà ở của học viên; đảm bảo trước khi thải ra môi trường phải đạt
các chỉ tiêu quy định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải.
2. Hệ thống xử
lý nước thải phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Sử dụng
quy trình công nghệ phù hợp với loại nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất
xử lý toàn bộ lượng nước thải ra từ Trung tâm, có biện pháp xử lý kịp thời khi
thiết bị gặp sự cố;
c) Cửa xả nước
thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi việc kiểm tra, giám
sát và theo đúng quy định về xả nước thải;
d) Vận hành
ngay khi Trung tâm bắt đầu hoạt động.
3. Bùn thải từ
hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn.
4. Trung tâm
phải định kỳ thực hiện quan trắc nước thải theo báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký. Định kỳ
báo cáo số liệu quan trắc nước thải cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường địa phương theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Số liệu
quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống
xử lý nước thải.
Điều 8. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng
1. Trung tâm
có hoạt động sản xuất phải có trách nhiệm kiểm soát, xử lý khí thải, bụi theo
đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bụi, khí thải.
2. Công trình
xây dựng hoặc máy móc, thiết bị sử dụng các nhiên liệu, nguyên liệu có phát tán
bụi, khí thải phải có thiết bị che chắn, hoặc có bộ phận lọc giảm khí thải độc
hại hoặc sử dụng các biện pháp khác bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường bắt buộc
hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi, khí thải.
3. Trung tâm
có hoạt động sản xuất không được gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Trung tâm
phải trang bị các loại phương tiện bảo vệ cá nhân cho các đối tượng tham gia
lao động sản xuất theo quy định pháp luật.
Điều 9. Quan trắc, thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi
trường
1. Trung tâm
có trách nhiệm thực hiện quan trắc hiện trạng môi trường và các tác động môi
trường do hoạt động của Trung tâm gây ra, việc thực hiện quan trắc môi trường tại
cơ sở bao gồm:
a) Định kỳ 2
lần/năm Trung tâm phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, xác định các yếu tố
môi trường;
b) Theo dõi số
lượng, khối lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn chất thải rắn, nước thải,
khí thải của Trung tâm;
c) Dự báo diễn
biến chất lượng nước thải, khí thải trước và sau khi xử lý theo nội dung chương
trình giám sát môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường.
2. Các Trung
tâm có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về chất thải rắn, nước thải, khí
thải của trung tâm bằng văn bản và bằng dữ liệu công nghệ thông tin.
Điều 10. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường
1. Trung tâm
đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa hoặc xây dựng các dự án sản xuất có
trách nhiệm công bố, cung cấp thông tin về môi trường của dự án tại địa điểm
xây dựng để cộng đồng dân cư được biết trước khi tiến hành xây dựng.
2. Trung tâm
đang hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt
động của trung tâm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường.
Điều 11. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
1. Trung tâm,
cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn cho cán bộ, học viên trong Trung tâm về công tác bảo vệ môi trường.
2. Phổ biến nội
dung công tác bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư nơi Trung tâm trú đóng trụ
sở và thực hiện các dự án sản xuất.
3. Trong các
trường hợp sau đây Trung tâm phải tổ chức đối thoại về môi trường:
a) Theo yêu cầu
của bên có nhu cầu đối thoại là đại diện của tập thể người dân thông qua đề nghị
đối thoại của chính quyền địa phương;
b) Theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;
c) Theo đơn
thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Trách nhiệm
giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:
a) Bên yêu cầu
đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại văn bản nêu các vấn đề cần giải
thích hoặc đối thoại.
b) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu
phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại trực tiếp hoặc bằng
văn bản.
c) Trường hợp
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì các
bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đã yêu cầu.
5. Việc đối
thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và dưới sự
chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp.
6. Kết quả đối
thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thoả thuận, làm căn cứ
để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện, hoặc để xem xét xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường trong các Trung tâm.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
về công tác bảo vệ môi trường tại các Trung tâm: đào tạo, hướng dẫn cán bộ nghiệp
vụ; phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch kinh phí hàng năm; cung cấp, hướng dẫn,
bảo trì trang thiết bị phục vụ chuyên môn; thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống
kê, đánh giá định kỳ hàng năm để có biện pháp kịp thời giải quyết tình trạng ô
nhiễm môi trường tại Trung tâm.
Điều 14. Trách nhiệm của Trung tâm
1. Tuân thủ
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký.
3. Phòng ngừa,
hạn chế và khắc phục các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của
Trung tâm.
4. Tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cán bộ, học viên trong Trung
tâm.
5. Thực hiện
chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Chịu sự kiểm
tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chấp hành chế độ kiểm
tra, thanh tra bảo vệ môi trường.
7. Nộp phí bảo
vệ môi trường và thực hiện các nghĩa vụ tài chính về môi trường.
8. Đăng ký quản
lý chất thải nguy hại theo quy định.
9. Đào tạo ít
nhất 01 cán bộ có kiến thức cơ bản về môi trường để giúp lãnh đạo Trung tâm quản
lý vấn đề môi trường.
Điều 15. Kinh phí hoạt động bảo vệ môi trường
Kinh phí hoạt
động bảo vệ môi trường cho đầu tư thiết bị, hệ thống xử lý chất thải và vận
hành được huy động từ các nguồn sau:
a) Kinh phí sự
nghiệp môi trường;
b) Ngân sách
Nhà nước;
c) Hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế;
d) Thu từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
đ) Từ các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên
tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị, xã hội;
- Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cổng TTĐT;
- Website Bộ LĐTBXH, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu VT: Bộ LĐTBXH, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|