BỘ
TÀI CHÍNH
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
239/2009/TTLT-BTC-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC THÔNG BÁO, GỬI, CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU
LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI PHẠM TỘI, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC VI PHẠM PHÁP LUẬT
Để thi hành đúng các quy định của
pháp luật về việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật nhằm phục vụ cho công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu; xuất cảnh, nhập cảnh và quản lý thuế; Bộ Tài
chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao thống nhất hướng
dẫn như sau:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc
thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá
nhân và tổ chức vi phạm pháp luật giữa các cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế, Viện
kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các cấp; trách nhiệm, trình tự, thủ tục,
thời hạn thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu.
2. Những thông tin, tài liệu liên
quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật cần được thông
báo, gửi, cung cấp bao gồm:
a) Những thông tin, tài liệu phản
ánh về lý lịch bị can, kết quả truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và các
thông tin, tài liệu khác liên quan đến người phạm vào một trong các tội được
quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 161,
162, 164, 165, 166, 167, 168, 171, 180, 181, 185, 190, 192, 193, 194, 195, 196,
201, 230, 233, 236, 237, 238, 272, 273, 274 và 275 của Bộ luật hình sự.
b) Những thông tin, tài liệu phản
ánh về tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
đã bị cơ quan Hải quan hoặc cơ quan Thuế xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 2. Nguyên
tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
Việc thông báo, gửi, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật
phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thông tin, tài liệu phải được
thông báo, gửi, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho mỗi ngành thông qua
đơn vị đầu mối được quy định tại điều 5 Thông tư này;
2. Bảo đảm đúng quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước, Pháp lệnh lưu trữ quốc gia và Danh mục bí mật
Nhà nước của từng ngành.
Điều 3. Các loại
thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp
1. Các loại thông tin, tài liệu mà
cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp cho Viện
kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân, gồm:
a) Thông tin, tài liệu từ cơ quan Hải
quan về tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, về người đã bị
cơ quan Hải quan xử phạt hành chính, đang bị cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự xem xét để khởi tố
vụ án hình sự và những thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc phối hợp đấu
tranh phòng, chống các loại tội phạm trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu và xuất
cảnh, nhập cảnh.
b) Thông tin, tài liệu từ cơ quan
Thuế về người trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hóa đơn bất hợp pháp,
làm mất hóa đơn, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh,
tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ
quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế; về
hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi
và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác và những thông tin, tài liệu
khác liên quan đến việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thuế.
2. Các loại thông tin, tài liệu mà
Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp cho cơ quan Hải
quan, cơ quan Thuế, gồm:
a) Thông tin về bị can;
b) Bản sao Quyết định khởi tố vụ
án, Quyết định không khởi tố vụ án;
c) Bản sao Quyết định khởi tố bị
can;
d) Bản sao cáo trạng hoặc trích sao
cáo trạng về những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này;
đ) Bản sao Quyết định đình chỉ vụ
án hoặc Quyết định tạm đình chỉ vụ án;
e) Bản sao Quyết định đình chỉ vụ
án đối với bị can hoặc Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
3. Các loại thông tin, tài liệu mà
Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp cho cơ quan Hải quan,
cơ quan Thuế, gồm:
a) Thông tin về bị cáo;
b) Bản sao Quyết định khởi tố vụ án
(trường hợp Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố vụ án hình sự tại phiên tòa);
c) Bản sao Bản án hình sự sơ thẩm,
bản sao Bản án hình sự phúc thẩm;
d) Bản sao Quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ vụ án hình sự;
đ) Bản sao Quyết định thi hành án
phạt tù;
e) Bản sao Quyết định xóa án tích;
g) Bản sao Giấy chứng nhận xóa án
tích;
4. Các bản sao thông tin, tài liệu
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều 3 này phải được người có thẩm quyền của
cơ quan đó xác nhận và đóng dấu của cơ quan đó.
Điều 4. Hình thức
thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
1. Việc thông báo, gửi, cung cấp
thông tin, tài liệu theo định kỳ phải được thực hiện bằng văn bản theo các mẫu
được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thông tin, tài liệu được tổng hợp
định kỳ theo từng tháng và được thông báo, gửi, cung cấp vào ngày 20 của tháng
tiếp theo.
3. Thông tin, tài liệu cũng được
thông báo, gửi, cung cấp đột xuất khi có yêu cầu của các đơn vị liên quan của
các cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế, Việc kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân bằng
văn bản hoặc trực tiếp.
Điều 5. Các đầu
mối chịu trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp và tiếp nhận thông tin, tài liệu
theo định kỳ
1. Tại các cơ quan Trung ương
a) Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu của
Tổng cục Hải quan quy định tại điểm a khoản 1 điều 3 Thông tư
này cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao và tiếp
nhận các thông tin, tài liệu quy định tại các khoản 2 và 3 điều
3 Thông tư này.
b) Ban cải cách và hiện đại hóa thuộc
Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu của Tổng
cục Thuế quy định tại điểm b khoản 1 điều 3 Thông tư này cho
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và tiếp nhận các thông
tin, tài liệu quy định tại các khoản 2 và 3 điều 3 Thông tư này.
c) Các Vụ thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 điều 3 Thông tư này cho Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế
và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 điều 3
Thông tư này.
d) Vụ Thống kê – Tổng hợp thuộc Tòa
án nhân dân tối cao có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
quy định tại khoản 3 điều 3 Thông tư này cho Tổng cục Hải
quan, Tổng cục Thuế và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 điều 3 Thông tư này.
2. Tại các cơ quan tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các Chi cục trực thuộc quy định tại điểm a khoản 1 điều 3 Thông tư này cho Viện kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân cùng cấp trên địa bàn và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy
định tại các khoản 2 và 3 điều 3 Thông tư này.
b) Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại điểm b khoản
1 điều 3 Thông tư này cho Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân cùng cấp
và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại các khoản 2
và 3 điều 3 Thông tư này.
c) Việc kiểm sát nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông
tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại khoản
2 điều 3 Thông tư này cho Cục Hải quan, Cục Thuế cùng cấp và tiếp nhận các
thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 điều 3 Thông tư này.
Ở những tỉnh không có đơn vị Hải quan cùng cấp thì thông báo, gửi, cung cấp cho
Cục Hải quan liên tỉnh (có danh sách Cục Hải quan liên tỉnh kèm theo Thông tư
này).
d) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại khoản 3 điều
3 Thông tư này cho Cục Hải quan, Cục thuế cùng cấp và tiếp nhận các thông
tin, tài liệu quy định tại khoản 1 điều 3 Thông tư này. Ở
những tỉnh không có Cục Hải quan cùng cấp thì thông báo gửi, cung cấp cho Cục Hải
quan liên tỉnh (có danh sách Cục Hải quan liên tỉnh kèm theo Thông tư này).
3. Tại các cơ quan quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
a) Chi cục Thuế các quận, huyện, thị
xã và thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin,
tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 điều 3 Thông tư này
cho Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp và tiếp nhận các thông
tin, tài liệu quy định tại các khoản 2 và 3 điều 3 Thông tư này.
b) Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện,
thị xã và thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông
tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại khoản
2 điều 3 Thông tư này cho Chi cục Thuế cùng cấp và tiếp nhận các thông tin,
tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 điều 3 Thông tư này. Ở
những tỉnh không có đơn vị Hải quan thì thông báo, gửi, cung cấp cho Cục Hải
quan liên tỉnh (có danh sách Cục Hải quan liên tỉnh kèm theo Thông tư này).
c) Tòa án nhân dân quận, huyện, thị
xã và thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo, gửi cung cấp thông tin,
tài liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại khoản
3 điều 3 Thông tư này cho Chi cục Thuế cùng cấp và tiếp nhận các thông tin,
tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 điều 3 Thông tư này. Ở
những tỉnh không có đơn vị Hải quan thì thông báo, gửi, cung cấp cho Cục Hải
quan liên tỉnh (có danh sách Cục Hải quan liên tỉnh kèm theo Thông tư này).
Điều 6. Thủ tục,
thời hạn thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu đột xuất.
1. Yêu cầu thông báo, gửi, cung cấp
thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp hoặc bằng văn bản.
a) Khi cơ quan Hải quan, cơ quan
Thuế, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp có yêu cầu thông báo, gửi,
cung cấp thông tin, tài liệu thì người trực tiếp yêu cầu thông báo, gửi, cung cấp
thông tin, tài liệu phải có giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản và trong giấy
đó cần ghi rõ tên thông tin, tài liệu yêu cầu thông báo, gửi, cung cấp, hình thức
(bản chính hoặc bản sao), mục đích sử dụng.
b) Khi cơ quan Hải quan, cơ quan
Thuế, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp có yêu cầu thông báo, gửi,
cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản thì trong văn bản yêu cầu cần ghi rõ
tên thông tin, tài liệu yêu cầu thông báo, gửi, cung cấp, hình thức (bản chính
hoặc bản sao), mục đích sử dụng. Văn bản yêu cầu phải đánh số; ngày, tháng, năm
ban hành; họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu cơ quan
yêu cầu.
2. Thời hạn thông báo, gửi, cung cấp
thông tin, tài liệu
a) Đối với trường hợp yêu cầu thông
báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu bằng hình thức trực tiếp thì cơ quan được
yêu cầu có trách nhiệm thông báo, cung cấp phải thông báo, cung cấp ngay trong
ngày. Trường hợp chưa thể thông báo, cung cấp ngay được, thì hẹn ngày thông
báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu, nhưng tối đa không quá mười ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
b) Đối với trường hợp yêu cầu thông
báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản thì cơ quan được yêu cầu có
trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp cho cơ quan yêu cầu theo đúng thời hạn ghi
trong văn bản yêu cầu hoặc chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
c) Đối với trường hợp yêu cầu được
đọc, nghiên cứu thông tin, tài liệu tại chỗ thì cơ quan được yêu cầu có trách
nhiệm cung cấp sau khi có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan quản lý thông
tin, tài liệu đó. Nếu không cung cấp được ngay thì nêu rõ lý do và hẹn ngày
cung cấp nhưng tối đa không quá bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 7. Quyền
yêu cầu và quyết định thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
1. Những người thuộc cơ quan Hải
quan, cơ quan Thuế có quyền yêu cầu và quyết định thông báo, gửi, cung cấp
thông tin, tài liệu, gồm:
a) Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
b) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
Điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan
(Tổng cục Hải quan); Trưởng Ban Cải cách và hiện đại hóa, Trưởng Ban Thanh tra
(Tổng cục Thuế);
c) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thuế; Chi cục trưởng, Phó
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng Chi cục thuế.
2. Những người thuộc Viện kiểm sát
nhân dân có quyền yêu cầu và quyết định thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài
liệu, gồm:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân các cấp;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng; Vụ
trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Những người thuộc Tòa án nhân
dân có quyền yêu cầu và quyết định thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu,
gồm:
a) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
nhân dân các cấp;
b) Chánh tòa, Phó Chánh tòa; Vụ trưởng,
Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 8. Phối hợp
trao đổi thông tin qua hệ thống công nghệ thông tin
1. Các đơn vị tham mưu, giúp việc
thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa
án nhân dân tối cao tổ chức khảo sát cơ sở dữ liệu riêng của từng ngành để chuẩn
hóa dữ liệu thông tin phục vụ cho việc xây dựng phần mềm nối mạng công nghệ
thông tin phục vụ việc cung cấp thông tin theo nhu cầu và khả năng đáp ứng của
mỗi ngành.
2. Khi có đủ điều kiện thì các
ngành tiến hành trao đổi, thống nhất việc nối mạng, cấp mật khẩu phân quyền cập
nhật để khai thác thông tin quy định tại Thông tư này.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/02/2010.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc cần được hướng dẫn bổ sung, đề nghị các đơn vị báo cáo theo
ngành dọc về Bộ Tài chính qua Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao qua Cục Thống kê tội phạm, Tòa án nhân dân tối cao qua Vụ Thống
kê – Tổng hợp để được giải thích và hướng dẫn bổ sung kịp thời.
KT.
CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Đặng Quang Phương
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Hoàng Nghĩa Mai
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Bộ Tài chính;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Các đơn vị thuộc VKSNDTC;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát NDTC và Tòa án NDTC;
- Công báo;
- Lưu: VT (BTC, VKSNDTC, TANDTC).
|
MẪU SỐ 01/TC-KS-TA
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 239/2009/TTLT-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 21
tháng 12 năm 2009)
Cơ
quan: ……..(1)……….
Đơn vị: ……….(2) ………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
……………(3)………
V/v gửi, thông báo, cung cấp thông tin, tài liệu
|
……….,
ngày …. tháng ….năm ………
|
Kính
gửi: ……………(4) ………………….
Căn cứ Thông tư liên tịch số ………../TTLT-BTC-VKSNDTC-TANDTC
ngày… tháng … năm …..; …………. (3) ………… xin thông báo, gửi và cung cấp thông tin,
tài liệu về đối tượng có vi phạm để phục vụ công tác của Quý cơ quan.
Tài liệu gửi kèm Công văn gồm có:
- Biểu cung cấp thông tin số
……..(5)………;
- Các tài liệu khác kèm theo:
…….(6)……….
Nơi nhận:
………..;
………..
|
Thủ
trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
………(7)………
|
Hướng dẫn cách lập Mẫu số 01/TC-KS-TA
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 239/2009/TTLT-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 21
tháng 12 năm 2009)
(1): ghi tên cơ quan cung cấp thông
tin, tài liệu
(2): ghi tên đơn vị đầu mối cung cấp
thông tin, tài liệu
(3): ghi số hiệu Công văn theo quy
định của cơ quan cung cấp thông tin, tài liệu
(4): ghi tên cơ quan nhận thông
tin, tài liệu.
(5): ghi số hiệu biểu cung cấp
thông tin, tài liệu; cụ thể như sau:
- Biểu số 01 TC/TC-KS dùng cho cơ
quan tài chính gửi thông tin về người có dấu hiệu vi phạm, chây ì thuế, bỏ trốn
khỏi địa chỉ kinh doanh cho VKSND;
- Biểu số 01 TC/TC-TA dùng cho cơ
quan tài chính gửi thông tin về người có dấu hiệu vi phạm, chây ì thuế, bỏ trốn
khỏi địa chỉ kinh doanh cho TAND;
- Biểu số 01 KS/TC-KS dùng cho
VKSND gửi thông tin về người phạm tội đề nghị truy tố cho cơ quan tài chính;
- Biểu số 01 TA/TC-TA dùng cho TAND
gửi thông tin về người đã bị xét xử cho cơ quan tài chính.
(6): ghi tên các tài liệu gửi kèm Công
văn
(7): chữ ký và ghi họ tên của Thủ
trưởng cơ quan cung cấp thông tin, tài liệu theo thẩm quyền phê duyệt quy định
tại TTLT.
BỘ TÀI CHÍNH
Đơn vị: ……….
Biểu số 01 TC/TC-KS
(kèm theo Công văn số …… về việc cung cấp thông tin, tài
liệu của cơ quan tài chính cho VKSND)
STT
|
Tên
tổ chức/cá nhân vi phạm
|
Địa
chỉ đăng ký hoạt động hoặc nơi cư trú
|
Điện
thoại, fax
|
Quyết
định xử lý vi phạm/Quyết định khởi tố vụ án
|
Quyết
định cưỡng thuế
|
Số
hiệu
|
Trích
yếu nội dung
|
I. Tổ chức vi phạm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Cá nhân vi phạm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán
bộ lập biểu
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
BỘ TÀI CHÍNH
Đơn vị: ……….
Biểu số 01 TC/TC-TA
(kèm theo Công văn số …… về việc cung cấp thông tin, tài
liệu của cơ quan tài chính cho TAND)
STT
|
Tên
tổ chức/cá nhân vi phạm
|
Địa
chỉ đăng ký hoạt động hoặc nơi cư trú
|
Điện
thoại, fax
|
Quyết
định xử lý vi phạm/Quyết định khởi tố vụ án
|
Quyết
định cưỡng thuế
|
Số
hiệu
|
Trích
yếu nội dung
|
I. Tổ chức vi phạm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Cá nhân vi phạm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán
bộ lập biểu
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Đơn vị: ……….
Biểu số 01 KS/KS-TC
(kèm theo Công văn số …… về việc cung cấp thông tin, tài
liệu của VKSND cho cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế)
STT
|
Tên
người phạm tội
|
Số
CMT/HC
|
Địa
chỉ thường trú
|
Đơn
vị công tác
|
Quyết
định KTVA; KTBC
|
Tội
danh
|
Bản
trích sao cáo trạng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán
bộ lập biểu
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Đơn vị: ……….
Biểu số 01 TA/TA-TC
(kèm theo Công văn số …… về việc cung cấp thông tin, tài
liệu của TAND cho cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế)
STT
|
Tên
người phạm tội
|
Số
CMT/HC
|
Địa
chỉ thường trú
|
Đơn
vị công tác
|
Số
bản án ngày … tháng … năm…
|
Tội
danh
|
Trích
sao bản án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán
bộ lập biểu
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
DANH SÁCH
PHÂN ĐỊNH ĐỊA BÀN QUẢN LÝ CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH
PHỐ
(kèm theo Thông tư liên tịch số 239/2009/TTLT-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 21
tháng 12 năm 2009)
STT
|
TÊN
CỤC HẢI QUAN
(cột 1)
|
ĐỊA
BÀN HẢI QUAN
(cột 2)
|
1
|
Cục Hải quan tỉnh An Giang
|
Tỉnh An Giang
|
2
|
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu
|
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
|
3
|
Cục Hải quan tỉnh Bình Dương
|
Tỉnh Bình Dương
|
4
|
Cục Hải quan tỉnh Bình Định
|
Các tỉnh Bình Định và Phú Yên
|
5
|
Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
|
Tỉnh Bình Phước
|
6
|
Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng
|
Các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và
Thái Nguyên
|
7
|
Cục Hải quan tỉnh Cà Mau
|
Các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu
|
8
|
Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ
|
Thành phố Cần Thơ và các tỉnh Hậu
Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Sóc Trăng
|
9
|
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng
|
Thành phố Đà Nẵng
|
10
|
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
|
Các tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng và Đắk
Nông
|
11
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
|
Các tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận
|
12
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
13
|
Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum
|
Các tỉnh Gia Lai và Kon Tum
|
14
|
Cục Hải quan tỉnh Hà Giang
|
Các tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang
|
15
|
Cục Hải quan thành phố Hà Nội
|
Thành phố Hà Nội và các tỉnh Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Hòa Bình
|
16
|
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
17
|
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
|
Thành phố Hải Phòng và các tỉnh
Thái Bình, Hải Dương và Hưng Yên
|
18
|
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
|
Tỉnh Kiên Giang
|
19
|
Cục Hải quan tỉnh Điện Biên
|
Các tỉnh Điện Biên, Lai Châu và
Sơn La
|
20
|
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
|
Các Tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang
|
21
|
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai
|
Các tỉnh Lào Cai và Yên Bái
|
22
|
Cục Hải quan tỉnh Long An
|
Các tỉnh Long An, Tiền Giang và Bến
Tre
|
23
|
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An
|
Tỉnh Nghệ An
|
24
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình
|
Tỉnh Quảng Bình
|
25
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
|
Tỉnh Quảng Nam
|
26
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
27
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
28
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị
|
Tỉnh Quảng Trị
|
29
|
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
|
Các tỉnh Thanh Hóa, Nam Định,
Ninh Bình và Hà Nam
|
30
|
Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Tỉnh Thừa Thiên Huế
|
31
|
Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh
|
Tỉnh Tây Ninh
|
32
|
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
33
|
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
Ghi chú:
- Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố tại cột (1) có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến người phạm tội, cá nhân, tổ chức vi phạm cho Viện kiểm sát nhân
dân và Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố nêu tại cột (2) thuộc địa bàn của
mình.
- Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án
nhân dân các tỉnh, thành phố nêu tại cột (2) và Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân cấp quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh, thành phố nêu tại cột
(2) bảng trên có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến người phạm tội, cá nhân, tổ chức vi phạm cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố nêu tại cột (1) thuộc địa bàn.