Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư liên tịch 1-LBTT năm 1993 hướng dẫn định giá cho thuê nhà ở do Bộ Xây dựng-Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 1-LBTT
Ngày ban hành 19/01/1993
Ngày có hiệu lực 03/02/1993
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Bộ Xây dựng
Người ký Hồ Tế,Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1-LBTT

Hà Nội , ngày 19 tháng 1 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ XÂY DỰNG - TÀI CHÍNH SỐ 1-LBTT NGÀY 19-1-1993 HƯỚNG DẪN ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở

Căn cứ Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương;
Căn cứ Quyết định số 137-HĐBT ngày 27-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về quản lý giá;
Sau khi đã trao đổi thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Ban vật giá Chính phủ, liên Bộ Xây dựng - Tài chính hướng dẫn định giá cho thuê nhà như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Giá cho thuê nhà ở xác định theo Thông tư này là căn cứ để tính tiền nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hiện do các cơ quan quản lý nhà đất, các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, các tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng thuộc Trung ương và địa phương, các đơn vị sản xuất kinh doanh đã cho thuê hoặc phân phối cho cán bộ, công nhân viên chức ở trước ngày 1 tháng 11 năm 1992 (sau đây gọi tắt là giá cho thuê nhà ở).

Giá cho thuê nhà ở quy định trong Thông tư này là căn cứ để xác định nghĩa vụ đối với Nhà nước của các tổ chức quản lý và kinh doanh phát triển nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

Giá này cũng áp dụng với nhà ở của tư nhân đã cho thuê theo giá trị chỉ đạo của Nhà nước trước ngày 1-11-1992.

Giá cho thuê nhà ở chỉ áp dụng đối với các đối tượng thuê nhà để ở. Nhà ở nhưng dùng vào các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ v.v. ..) không thuộc phạm vi quy định của Thông tư này.

2. Căn cứ vào giá chuẩn, các hệ số và cách tính quy định tại mục II của Thông tư này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) xác định, công bố áp dụng giá cho thuê nhà ở đối với từng loại nhà trên địa bàn lãnh thổ (không phân biệt cấp quản lý và cơ quan trực tiếp quản lý nhà ở).

3. Giá chuẩn cho 8 loại nhà (biệt thự các hạng I, II, III, IV) và các hệ số quy định ở mục II của Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước và chỉ điều chỉnh khi có quyết định của Nhà nước.

4. Giá cho thuê nhà ở xác định trong Thông tư này được áp dụng đối với những nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn an toàn cần thiết theo quy định của Nhà nước. Đối với nhà chưa đủ tiêu chuẩn cơ quan quản lý nhà phải có kế hoạch và biện pháp tiến hành tu bổ hoặc thoả thuận với người thuê tự sửa chữa theo dự toán được duyệt rồi trừ vào tiền thuê hàng tháng.

5. Tiêu chuẩn phân định loại nhà (đối với biệt thự) và cấp nhà (đối với nhà ở khác) để xác định giá cho thuê căn cứ vào quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.

II. XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở

1. Giá chuẩn của tám loại nhà (biệt thự và nhà ở các cấp) được quy định trong biểu số 1 dưới đây:

Biểu số 1: Giá chuẩn quy định thống nhất cho từng loại nhà ở.

ĐVT: đồng/m2 sử dụng - tháng

Biệt thự (hạng)

Nhà ở thông thường (cấp)

I

II

III

IV

I

II

III

IV

1

2

3

4

5

6

7

8

2500

3000

3500

5500

1500

1400

1350

900

Hạng biệt thự và cấp nhà ở thông thường được xác định theo phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.

Diện tích sử dụng (m2) để tính tiền thuê nhà theo giá trong biểu 1 là diện tích thông thuỷ của các diện tích sau:

- Diện tích các phòng ở hoặc bộ phận dùng vào mục đích ở ............. .............m2

- Diện tích các phòng, các bộ phận phụ (bếp, xí, tắm giặt, rửa...)....................m2

2. Hệ số điều chỉnh giá chuẩn áp dụng để xác định mức giá cho thuê nhà ở:

a) Mức giá cho thuê nhà ở cụ thể ở từng tỉnh, được xác định dựa trên giá chuẩn quy định trong biểu số 1 cùng với 4 nhóm hệ số sau đây:

- Hệ số cấp đô thị (K1)

- Hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị (K2)

- Hệ số tầng cao (K3)

- Hệ số điều kiện giao thông (K4).

Trị số K1, K2, K3, K4 được quy định thống nhất ở các biểu số 2, 3, 4 và 5 của Thông tư này.

[...]