Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT hướng dẫn quản lý hoạt động xuất bản bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
Số hiệu | 03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT |
Ngày ban hành | 15/03/2006 |
Ngày có hiệu lực | 01/05/2006 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường,Bộ Văn hoá-Thông tin |
Người ký | Đặng Hùng Võ,Đỗ Quý Doãn |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN BẢN ĐỒ
Căn cứ Luật Xuất bản số 30/2004/QH11 đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc bản đồ;
Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quản lý hoạt
động xuất bản bản đồ như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Thông tư này có hướng dẫn hoạt động xuất bản, in hoặc nhân bản và phát hành xuất bản phẩm bản đồ.
1.2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân); tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam tham gia hoạt động xuất bản bản đồ trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Thông tư này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
2.1. Xuất bản phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được xuất bản dưới dạng tờ rời, tập bản đồ, bản đồ trong sách, được in hoặc nhân bản trên giấy, nhựa, vải, băng từ, đĩa từ, đĩa quang học, hoặc đưa lên mạng thông tin máy tính bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau;
2.2. Bản đồ hành chính là loại bản đồ có nội dung chính thể hiện biên giới quốc gia, địa giới hành chính, tên các đơn vị hành chính và vị trí trung tâm của các đơn vị hành chính;
2.3. Bản đồ có nội dung liên quan đến biên giới và địa giới hành chính là loại bản đồ có nội dung khác với bản đồ hành chính nhưng có thể hiện yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính hoặc thể hiện một trong hai yếu tố này để phục vụ cho việc biểu thị các nội dung khác trên bản đồ;
2.4. Nền cơ sở địa lý của bản đồ là tập hợp những yếu tố thủy văn, giao thông, dân cư, biên giới quốc gia, địa giới hành chính, địa danh và địa hình làm cơ sở để thể hiện việc biểu thị các nội dung khác trên bản đồ;
2.5. Bản đồ nền là bản đồ chỉ bao gồm yếu tố nền cơ sở địa lý.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản bản đồ.
3.. Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Cục Đo đạc và bản đồ) có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản bản đồ trong phạm vi cả nước.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước hoạt động xuất bản bản đồ tại địa phương.
3.3. Cục Xuất bản thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin (sau đây gọi chung là Cục Xuất bản) và Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm tổ chức đọc xuất bản phẩm bản đồ lưu chiểu và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xuất bản; Cục Đo đạc và Bản đồ có trách nhiệm phối hợp vơi Cúc Xuất bản, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin đọc xuất bản phẩm bản đồ lưu chiểu và xử lý theo quy định của pháp luật về xuất bản.
4. Xuất bản các thể loại bản đồ
4.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập và xuất bản các loại bản đồ để sử dụng thống nhất trong cả nước bao gồm:
a) Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia cho phần đất liền và vùng biển Việt Nam;
b) Hệ thống bản đồ nền;
c) Bản đồ hành chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bản đồ hành chính cấp tỉnh;
d) Bản đồ hành chính thế giới, châu lục, khu vực và từng nước trên thế giới;
đ) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc, vùng;
c) Atlat Quốc gia, atlat địa lý tổng hợp toàn quốc, vùng;
g) Nền cơ sở địa lý của hệ thống thông tin địa lý quốc gia.
4.2. Tổ chức, cá nhân và cơ quan khác được liên kết với nhà xuất bản để xuất bản các thể loại sản phẩm bản đồ không thuộc trường hợp quy định tại điểm 4.b khoản này.