Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Giáo dục và đào tạo - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT
Ngày ban hành 18/01/2006
Ngày có hiệu lực 20/02/2006
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Y tế
Người ký Đàm Hữu Đắc,Nguyễn Văn Vọng,Nguyễn Thị Xuyên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ Y TẾ-BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2006 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC DẠY VĂN HÓA, GIÁO DỤC PHỤC HỒI HÀNH VI, NHÂN CÁCH CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000; Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002; Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17/3/2003; Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây viết tắt là nghị định số 147/2003/NĐ-CP); nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; Nghị định số 34/CP ngày 01/6/1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người;
Sau khi có ý kiến của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tại Công văn số 1506/DSGĐTE-TE ngày 26/12/2005 và thỏa thuận của Bộ Tài chính và Công văn số 16177/BTC-HCSN ngày 12/12/2005; Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

a) Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn về nội dung, chương trình và quản lý công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiên ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.

b) Đối tượng áp dụng:

- Người nghiện ma túy, người bán dâm bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Điều 26 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, kể cả người nghiện ma túy, người bán dâm tự nguyện áp dụng biện pháp này tại cơ sở chữa bệnh.

- Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy quy định tại Điều 2 Nghị định số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.

- Người nghiện ma túy cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện theo nội dung Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP.

Các cơ sở được quy định tại điểm b khoản 1 này bao gồm: Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi chung là Trung tâm).

2. Phương pháp giáo dục: công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy là sử dụng tổng hợp các liệu pháp y học, liệu pháp tâm lý với các biện pháp giáo dục.

3. Nội dung giáo dục:

a) Học văn hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm: các chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; bổ túc trung học cơ sở; bổ túc trung học phổ thông.

b) Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi chung là giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách) bao gồm: giáo dục chuyên đề; giáo dục nhóm; giáo dục cá biệt và sinh hoạt tập thể.

Tùy theo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, giáo viên và quản học viên để bố trí số lượng người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy cho một lớp học. Mỗi lớp học không quá 50 người (không kể giáo dục cá biệt và sinh hoạt tập thể).

4. Phân loại học viên: người nghiện ma túy, người bán dâm sau thời gian điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe mà tham gia học văn hóa; giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, được phân loại theo các tiêu chí như sau:

a) Theo độ tuổi, trình độ văn hóa và khả năng nhận thức;

b) Theo bệnh lý như mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm không bảo đảm điều kiện học tập, giáo dục;

c) Người đã chữa trị, cai nghiện nhiều lần hay người có hành vi gây rối nguy hiểm hoặc có tiền án, tiền sự;

d) Theo kết quả cai nghiện, phục hồi sức khỏe trong quá trình chữa trị, cai nghiện tập trung đối với người sau cai nghiện ma túy.

Căn cứ kết quả phân loại theo các tiêu chí trên, Giám đốc Trung tâm chia ra các lớp có nội dung, chương trình phù hợp để đảm bảo kết quả công tác học văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách tại cơ sở.

5. Chương trình giáo dục

a) Học văn hóa: thực hiện theo chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

b) Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách: thực hiện theo nội dung, chương trình giáo dục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan.

6. Thời gian: học văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách được bố trí phù hợp với chương trình chữa trị, cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy như sau:

a) Đối với người nghiện ma túy, người bán dâm quy định tại đoạn 1 và đoạn 3 điểm b khoản 1 Mục I của Thông tư này thì thời gian học văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách không quá 70% tổng số thời gian mà nguời nghiện ma túy, người bán dâm đang chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm.

b) Đối với người sau cai nghiện ma túy quy định tại đoạn 2 điểm b khoản 1 Mục I của Thông tư này thì thời gian học văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách không quá 35% tổng số thời gian người sau cai nghiện ma túy đang sinh hoạt và lao động sản xuất tại Trung tâm.

[...]