Thông tư liên bộ 12-TTLB/TN-HQ năm 1990 tổ chức và hoạt động kinh doanh của cửa hàng miễn thuế (Duty - free shop) tại cảng biển và cảng hàng không dân dụng quốc tế do Bộ Thương nghiệp - Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 12-TTLB/TN-HQ |
Ngày ban hành | 13/11/1990 |
Ngày có hiệu lực | 15/11/1990 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Thương nghiệp,Tổng cục Hải quan |
Người ký | Lâm Văn Độ,Lê Văn Triết |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
THƯƠNG NGHIỆP-TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12-TTLB/TN-HQ |
Hà Nội , ngày 13 tháng 11 năm 1990 |
Căn cứ vào các quy định của
Nhà nước về quản lý xuất nhập khẩu, nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của các cửa
hàng miễn thuế tại các Cảng, Sân bay quốc tế vào nề nếp và thống nhất hoạt động
của loại hình kinh doanh bán thu ngoại tệ này trong cả nước.
Liên Bộ Thương nghiệp - Tổng cục Hải quan quy định những nguyên tắc về tổ chức
và hoạt động kinh doanh của các cửa hàng nói trên như sau:
Trước mắt Bộ Thương nghiệp chỉ xét cấp giấy phép kinh doanh cho cửa hàng của sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất và của cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn. Mỗi sân bay, cảng nói trên chỉ được tổ chức một cửa hàng duy nhất bán thu ngoại tệ.
b) Địa điểm của cửa hàng bán thu ngoại tệ tại sân bay quốc tế được đặt tại phòng cách ly của sân bay (phòng khách đợi, chờ ra máy bay) và kho chuyên dùng chứa hàng của cửa hàng này được đặt trong khu vực kiểm soát Hải quan tại sân bay quốc tế.
Địa điểm của cửa hàng và của kho chuyên dùng phải được cơ quan Hải quan chấp thuận.
3. Cửa hàng chỉ được bán hàng cho các đối tượng xuất cảnh sau:
a) Sĩ quan, thuyền viên, tổ lái máy bay và nhân viên phục vụ trên các tầu biển và máy bay nước ngoài.
b) Hành khách xuất cảnh, quá cảnh bằng tầu biển hoặc máy bay qua cảng, sân bay quốc tế.
c) Sĩ quan, thuyền viên, tổ lái máy bay và nhân viên phục vụ trên tầu biển Việt Nam hoạt động viễn dương và máy bay Việt Nam hoạt động trên các tuyến Hàng không quốc tế đã làm xong thủ tục xuất cảnh, có nhu cầu mua sắm mang ra nước ngoài, được mua trong phần ngoại tệ theo tiêu chuẩn quy định.
d) Người nước ngoài công tác hoặc du lịch tại Việt Nam, Việt kiều về thăm đất nước có yêu cầu và đặt mua hàng để xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
b) Hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng mua tại các cửa hàng trên đây không được mang vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam.
c) Hàng hoá của các cửa hàng trên, nếu tồn kho lâu ngày không tiêu thụ được, muốn bán trong nội địa thì phải xin phép Bộ Thương nghiệp và phải làm thủ tục Hải quan, nộp thuế nhập khẩu hàng mậu dịch theo luật định.
Riêng hàng hoá thuộc diện Nhà nước cấm nhập khẩu thì không được tiêu thụ nội địa mà phải tái xuất sang nước thứ ba.
d) Hàng hoá từ trong nước bao gồm hàng sản xuất trong nước, hàng của nước ngoài đã nhập vào trong nước bán tại cửa hàng trên đây phải làm thủ tục hải quan và phải nộp thuế xuất khẩu mậu dịch hoặc phi mậu dịch trước khi nhập hàng.
e) Đơn vị có trách nhiệm quyết toán cụ thể từng lô hàng nhập bán với Bộ Tài chính.
6. Hàng hoá phải bán đúng đối tượng theo quy định tại điểm 3, phải có hoá đơn lưu trữ tại cửa hàng.
b) Tổng cục Hải quan quy định chế độ quản lý, giám sát kho chuyên dụng chứa hàng hoá quy định tại điểm 7 mục a trên, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá của các cửa hàng nói trên bán ra cho các đối tượng xuất cảnh quy định tại điểm 3 của Thông tư này để Hải quan cấp tỉnh tổ chức thực hiện cho thống nhất.