BỘ Y TẾ - BỘ NỘI VỤ
*******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 10-TT/LB
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 1962
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH BỔ SUNG BẢNG TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG THƯƠNG TẬT
CHO THƯƠNG BINH VÀ DÂN QUÂN, DU KÍCH, THANH NIÊN XUNG PHONG BỊ THƯƠNG TẬT
Kính
gửi:
|
Ủy ban hành chính các khu,
thành phố, tỉnh
Các Khu, Sở, Ty y tế
Các Hội đồng giám định y khoa và Hội đồng xếp hạng thương tật
|
Hai nghị định số 18/NĐ và 19/NĐ ngày 17/11/1954 của Liên Bộ Thương binh
– Y tế - Quốc phòng – Tài chính đã quy định bảng tiêu chuẩn xếp hạng thương tật
cho thương binh và dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật.
Từ đó đến nay, các Hội đồng xếp hạng thương tật thuộc các cơ quan Y tế
và Quân y đã vận dụng có kết quả bảng tiêu chuẩn đó để khám xét cho anh em
thương binh và dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật, góp phần
thực hiện tốt chính sách.
Tuy nhiên,
qua việc theo dõi công tác khám xét thương tật, Liên Bộ nhận thấy bảng tiêu chuẩn
xếp hạng thương tật trước đây còn thiếu cụ thể, nên việc vận dụng xếp hạng gặp
khó khăn, nhiều trường hợp xếp hạng không được thống nhất giữa các Hội đồng.
Vì vậy, dựa
trên bảng tiêu chuẩn cũ, kết hợp với những kinh nghiệm khám xét thương tật
trong mấy năm qua; sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính,
Liên Bộ quy định bổ sung bảng xếp hạng thương tật (đính kèm theo) để giúp các Hội
đồng giám định y khoa, Hội đồng xếp hạng thương tật vận dụng tiêu chuẩn được dễ
dàng và chính xác trong việc khám xét thương tật từ nay về sau.
Khám xét
thương tật là một công tác lớn trong toàn bộ chính sách thương binh, có tác dụng
quyết định việc thi hành đúng mức nhiều điều khoản ưu đãi về vật chất và tinh
thần đối với anh em. Đề nghị các Ủy ban hành chính, các Khu, Sở, Ty y tế và các
Hội đồng chú ý mấy điểm dưới đây:
- Hội đồng
khi khám xét, xếp hạng thương tật phải đảm bảo nguyên tắc làm việc dân chủ và tập
thể.
- Kết hợp chặt
chẽ việc khám xét thương tật với công tác chính trị, tư tưởng, làm cho anh em
thương binh và dân quân du kích, thanh niên xung phong bị thương tật thông suốt
và tin tưởng vào việc khám xét của hội đồng.
- Vận dụng
đúng đắn bảng tiêu chuẩn mới bổ sung: nếu là vết thương nhẹ, làm giảm rất ít sức
lao động, thì không xếp hạng một cách cưỡng ép; nếu là vết thương phức tạp, thuộc
chuyên khoa thì nhất thiết phải được chuyên khoa xác minh cụ thể rồi mới xếp hạng;
đối với những vết thương không ghi trong bảng tiêu chuẩn thì phải căn cứ vào ảnh
hưởng cụ thể đến khả năng hoạt động của cơ quan, đối chiếu với tiêu chuẩn, mà xếp
hạng hay không xếp hạng cho chính xác.
- Khi xếp hạng
thương tật, cần đối chiếu với bảng tỷ lệ thương tật về tai nạn lao động đối với
công nhân viên chức (sẽ ban hành) để quyết định xếp hạng được chính xác.
Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Trong khi thi
hành, nếu có gặp trở ngại khó khăn gì các Hội đồng xếp hạng thương tật, Hội đồng
giám định y khoa sẽ phản ánh kịp thời cho Liên bộ.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Tô Quang Đẩu
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
BS. Phạm Ngọc Thạch
|
BẢNG TIÊU CHUẨN
ĐỊNH HẠNG THƯƠNG TẬT
(Bảng này gồm có tiêu chuẩn cũ và tiêu chuẩn mới bổ sung)
HẠNG ĐẶC BIỆT
MẤT HOÀN TOÀN SỨC LAO ĐỘNG 100% PHẢI CÓ NGƯỜI PHỤC VỤ THƯỜNG
XUYÊN
ĐẦU
Sọ:
1.
Sang chấn sọ não quan trọng có khuyết sọ, làm tê liệt 2 chi đồng loại hoặc 1
tay và 1 chân, cộng với rối loạn cơ trơn, rối loạn thần kinh, nói và suy nghĩ mất
bình thường (có chuyên khoa xác nhận).
2. Vết
thương ở sọ não gây liệt 2 chi và có cơn động kinh (Bravais Jacsonnien) 1 tuần
lễ trên 5 lần (có nằm bệnh viện xác nhận).
3.
Sang chấn sọ não (vòm sọ) để lại di tích thần kinh hỗn loạn dữ tợn (furie) phá
phách hoặc ủ rũ, nằm im một chỗ không đi lại (có nằm bệnh viện xác nhận).
4. Đạn
hoặc mảnh đạn bắn vào sọ não gây ra các tổn thương như trên.
Mắt:
5. Mù
hoàn toàn hai mắt cộng với vết thương khác trong tiêu chuẩn từ hạng 3 trở lên.
Ví dụ: mất một chi hay cắt một thùy phổi.
TAY CHÂN
6. Mất
từ 3 chân tay trở lên (các tổn thương này bắt đầu tính từ mất một bàn chân hay
một bàn tay trở lên. Vết thương ở hai khớp vai khuỷu, háng, gối v.v… mà chân
tay hoàn toàn mất tác dụng cũng có thể coi như cắt đoạn).
7. Tê
liệt do vết thương thần kinh từ 3 chi trở lên hoặc cắt đoạn từ 3 chi trở lên.
8. Tê
liệt do vết thương thần kinh hoặc cắt đoạn từ 2 chi trở lên cộng với một tổn
thương ở bộ phận khác trong tiêu chuẩn từ hạng 3 trở lên.
HẠNG MỘT
MẤT GẦN HẾT SỨC LAO ĐỘNG NHƯNG KHÔNG CẦN PHẢI CÓ NGƯỜI PHỤC
VỤ THƯỜNG XUYÊN
ĐẦU
Sọ:
1.
Sang chấn sọ làm tê liệt 2 chi đồng loại hoặc tê liệt 1 tay và 1 chân.
2. Vết
thương sọ não hoặc đạn và mảnh đạn bắn vào sọ não gây liệt 2 chi đồng loại hoặc
1 tay và 1 chân.
Mắt:
3. Mù
hoàn toàn cả 2 mắt hoặc mù thực tế.
Mình:
4. Gẫy
xương sống, tổn thương tủy sống gây bại liệt hai chi dưới.
Chân tay:
5. Mất
cả 2 chi trên hoặc 2 chi dưới bất kỳ ở đoạn nào.
6. Mất
1 chi trên và 1 chi dưới cùng một bên hoặc không cùng một bên (so le).
7.Vết
thương xuyên qua vùng thần kinh cổ gây ra bại liệt 2 chi.
HẠNG HAI
MẤT MỘT PHẦN LỚN SỨC LAO ĐỘNG, CÒN CÓ THỂ THAM GIA SẢN XUẤT,
CÔNG TÁC ĐƯỢC NHƯNG ẢNH HƯỞNG NHIỀU ĐẾN SINH HOẠT
ĐẦU
Sọ:
1. Sang
chấn thương sọ não để lại trạng thái động kinh (Bravais Jacksonnien) một tuần lễ
2 lần (có vào bệnh viện để xác nhận).
2. Đạn
và mảnh đạn bắn vào sọ não gây ra di chứng như trên.
Mắt:
3. Một
mắt mù và một mắt thị lực giảm trên 50% hoặc 2 mắt mở thị lực giảm trên 75%.
Tai mũi họng:
4. Hội
chứng Menière: xoay bộ, nôn mửa, đi lại mất thăng bằng do sang chấn ở vùng tai
và ở sọ não, không điều trị được nữa (có chuyên khoa xác nhận).
5. Bị
thương ở hàm, lệch hàm không nhai được và không lắp hàm giả được.
6. Mất
cả hàm trên với mũi.
7. Mất
hoàn toàn hàm dưới.
8. Cứng
hai hàm không há miệng được, chỉ có thể ăn chất loãng.
MÌNH
9. Đạn
vào lồng ngực tổn thương thần kinh Récurrent làm cho tiếng nói rè đôi, phải cắt
bỏ lá phổi, lồng ngực bị méo xẹp xuống, phổi còn lại có triệu chứng khó thở và
hen xuyễn.
TAY CHÂN
10.
Tháo khớp vai hoặc tháo khớp háng.
11.Vừa
cứng khớp vai, vừa cứng khớp khuỷu.
12. Vừa
cứng khớp háng, vừa cứng khớp gối.
13. Cắt
bỏ tay từ trên khuỷu cắt bỏ chân từ trên gối.
HẠNG BA
MẤT MỘT PHẦN SỨC LAO ĐỘNG, CÒN CÔNG TÁC VÀ SẢN XUẤT ĐƯỢC
TƯƠNG ĐỐI, CÓ ẢNH HƯỞNG MỘT PHẦN ĐẾN SINH HOẠT
Sọ:
1. Sang
chấn thương sọ não, còn mảnh đạn hay làm mọc xương mới gây ra động kinh
(Bravais Jacksonnien) 1 tháng 2, 3 lần tổng cộng phải nghỉ việc từ 5, 7 ngày
(có nằm bệnh viện được xác nhận).
2. Vỡ
nền sọ (Fracture de la base du crâne) lan vào các bộ phận phía trước hoặc ngang
vào xương thái dương gây ra dò nước tủy vào tai và mũi kinh diễn.
3. Vết
thương xuyên qua vùng thần kinh cổ gây ra bại liệt 1 chi hoàn toàn hoặc từ cánh
tay trở ra đến các ngón tay.
4. Một
mắt mù và một mắt thị lực giảm 25%, hoặc 2 mắt mờ thị lực chung giảm từ 50 đến
75%.
Tai mũi họng:
5. Vừa
câm, vừa điếc cả 2 tai.
6. Hàm
dưới bị gẫy, mất trên 4 răng và đứt nửa lưỡi, nói năng lắp bắp, nhai nuốt trở
ngại.
MÌNH
Lưng:
7. Tổn
thương thắt lưng và ảnh hưởng đến bó đuôi ngựa, có ảnh hưởng vào hai dây thần
kinh cốt tọa (sciatalgie) và cơ trơn.
Ngực:
8. Bị
thương lồng ngực gẫy từ 2 đến 5 sườn, đạn còn nằm trong phổi mổ cắt 1 thùy hay
cả phổi, phải cắt bỏ từ 3 sườn trở lên không có biến chứng (giảm 50% dung
tích).
Bụng:
9. Đạn
vào bụng cắt bỏ dạ dày, ăn uống hạn chế, cộng thêm phẫu thuật ruột.
10. Đạn
vào lưng cắt bỏ một thân, bại liệt hạn chế urée máu thường xuyên cao xung quanh
1 gam trong 1 lít máu.
CHÂN TAY
Tay:
11. Mất
một bàn tay, 1 bàn chân, tháo khớp cổ tay, cổ chân hoặc cắt 5 ngón tay.
12. Cứng
khớp háng hoặc khớp vai, chân và tay dọc thẳng cạnh thân, khớp khuỷu và khớp gối
bị thương.
13. Gẫy
xương cánh tay trong hoặc gẫy xương đùi, sẹo xương không dính gây ra khớp giả ở
đùi hoặc ở cánh tay trong, phần dưới bị lỏng lẻo, chưa mổ để sửa chữa lại.
Chân:
14. Đạn
xuyên qua xương sống gây tổn thương bó đuôi ngựa đau buốt xuống 2 chi dưới theo
chiều các rễ thần kinh và có rối loạn cơ trơn.
CHUNG
15. Các
loại vết thương để lại các di tích cần phải phẫu thuật, sau đó còn tồn tại các
di chứng về thần kinh, về vận động tương tự như các mục vừa nói trên.
16. Mất
một phần chi từ nửa chi ngoài hoặc đã tháo khớp gối hoặc khớp khuỷu.
17. Tổn
thương thần kinh cao cấp hoặc thần kinh ngoại vi làm bại liệt bỏng buốt 1 chi
gây ra trạng thái mất một phần tác dụng của chi. Có tiêu hao. Rối loạn cảm giác
trung bình.
18. Tổn
thương thần kinh cubital, médian ở cánh tay, có bỏng buốt rõ ràng ở cánh tay,
các cơ bị teo và ở tay có hội chứng tiêu hao các cơ liên cốt (Interosseux), cơ
đốn (ombilicaux), hình tay khỉ.
19. Vết
thương ở vùng cổ tay hoặc vùng carpe, làm cứng khớp và các ngón tay co cứng lại
gần như mất hết tác dụng của 5 ngón tay.
20. Vết
thương médian hoặc cubital ở cánh tay gây ra tê dại, bỏng buốt thần kinh cả 1
cánh tay và bàn tay (có chuyên khoa xác định cụ thể).
HẠNG BỐN
MẤT MỘT PHẦN SỨC LAO ĐỘNG, CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH HOẠT
KHÔNG NHIỀU
ĐẦU
Mắt:
1. Mù
hoàn toàn một mắt.
2. Hai
mắt mở thị lực chung giảm 50%
Tai:
3. Điếc
hoàn toàn cả 2 tai.
4. Sức
ép gây viêm kinh niên 2 tai giữa, thủng màng tai, nghe không rõ (có chuyên khoa
xác nhận) coi như điếc 2 tai.
Mũi:
5. Vết
thương ở mặt gây viêm mũi ở hai hốc trên, rức đầu thường xuyên (cần phải mổ, có
tính chất tạm thời).
6. Mất
mũi và một phần hàm ếch.
Họng:
7. Đạn
xuyên qua hàm trên hoặc hàm dưới làm tổn thương thần kinh hàm, làm lung lay khá
nhiều răng (nửa hàm trên) làm cho nhai khó khăn và hay đau rức hàm.
8. Mất
hàm ếch và thông giữa mũi miệng, khó nuốt.
9. Vết
thương cơ cổ, gẫy sụn thyroide ảnh hưởng đến thanh quản và sự hô hấp, có biến
chứng hen suyễn, khó thở thường xuyên.
10. Vết
thương thực quản gây thắt thực quản, còn khả năng ăn thức ăn loãng.
MÌNH
11. Mảnh
kim khí còn trong phổi chưa lấy ra, có dính màng phổi (có thể do có phản ứng phế
mạc hoặc chảy máu ở trong màng phổi lúc bị thương).
12. Vết
thương vào lồng ngực và phổi, có bị phế mạc mủ, cắt sườn để tháo mủ, nay còn
đinh phế mạc và hô hấp có phần hạn chế nhẹ (giảm 20 đến 30 % dung tích, khoảng
1, 2 lít không khí).
13. Phụ
nữ mất cả 2 vú.
14. Gẫy
xương sống không tổn thương vào tủy xương sống, không có di tích bại liệt thần
kinh, nhưng có di tích cứng xương sống một đoạn dài ở giữa, gẫy xương sống trên
5 đốt làm cho việc cúi lưng hạn chế nhiều, thường xuyên nhức nhối cần có corset
da.
15. Thủng
ruột nhiều chỗ, có cắt đoạn ruột và có hậu môn giả.
16. Tổn
thương ở gan đã phẫu thuật, sau đó để lại rò mật và các biến cố của nó.
17. Vết
thương ở bụng để lại nhiều đinh phúc mạc, gây hỗn loạn tuần hoàn tĩnh mạch môn,
có ảnh hưởng vào gan, có cổ tưởng.
18. Vết
thương ở hông trái vừa chạm vào lồng ngực, còn di tích đinh phế mạc và đã phải
cắt bỏ lá lách.
19. Mất
hoàn toàn dương vật.
20. Mất
hoàn toàn hai tinh hoàn.
21. Vết
thương vào xương cùng, gây bại liệt vĩnh viễn.
22. Gẫy
xương sống hoặc vùng cổ lưng hoặc vùng lưng thắt lưng khiến cho sự cử động lên
xuống khó khăn.
23. Gẫy
xương hố chậu có tổn thương đến niệu đạo, hẹp niệu đạo phải mổ bàng quang, hoặc
rò niệu đạo nước tiểu chảy thường xuyên.
TAY CHÂN
24. Cứng
khớp gối hoặc khớp khuỷu thẳng 1800 hoặc cử động khó khăn từ 1350
đến 1800 chưa mổ.
25. Khớp
giả ở xương cánh tay chưa mổ hoặc chưa chữa được.
26. Gẫy
xương cánh tay ở 1/3 trên hoặc ở cổ đã phẩu thuật gây cứng khớp vai và khớp khuỷu,
và cổ tay bình thường.
27. Tổn
thương ở cánh tay hoặc ở cẳng tay gần khuỷu làm cứng khớp khuỷu thẳng góc 1800
hoặc từ 1350 đến 1800 .
28. Gẫy
xương cánh tay, sẹo xương xấu kẹp vào giây thần kinh radical làm bại liệt các
cơ duỗi.
29. Tổn
thương ở cánh tay hoặc ở cẳng tay gây tổn thương giây thần kinh giữa (médian)
hoặc trụ (cubital), có hội chứng bỏng buốt thần kinh ở cẳng tay, bàn tay khỉ.
30. Gẫy
hai xương cẳng tay, sẹo xương dính cả hai xương làm mất động tác xếp ngửa cẳng
tay và bàn tay.
31. Tổn
thương thần kinh ở cẳng tay để lại di tích bàn tay (bàn tay khỉ) các cơ bàn tay
tiêu hao (các cơ interossex và lombicaux cũng bị tiêu hao), da gần bàn tay bỏng
buốt, thường xuyên toát mồ hôi.
32. Mất
ngón tay cái một bên đồng thời ở bàn tay bên kia mất ngón tay trỏ hoặc mất cả 3
ngón tay thứ 3, thứ 4 và thứ 5, hoặc bàn tay bên kia cũng mất cả 3 ngón tay thứ
3, 4 và 5 hoặc một bàn tay phải hay trái mất 4 ngón (bất kỳ ngón nào).
33. Gẫy
xương gần khớp khuỷu tay hoặc ở xương cánh tay (Humérus) vùng thấp nhất sát khớp
khuỷu hoặc ở bộ phận Epicondyle má ngoài của khúc dưới xương Humérus hoặc ở bộ
phận má trong của khúc épitrochlée dưới xương Humérus hoặc đầu trên (Olécrâne)
của xương cubitus hoặc phối hợp cả 2 loại gẫy rạng xương, cuối cùng kết quả là
khớp khuỷu bị cứng ở tư thế gấp 1350 hoặc từ 1800.
34. Gẫy
xương đùi hoặc gẫy cẳng chân, sẹo xương xấu, trúc xuống không thẳng chi dưới ngắn
5 phân mét, khớp dưới cứng góc 1350 hoặc chỉ co duỗi từ 1350
đến 1800.
35. Khớp
giả ở xương đùi chưa chữa hoặc không chữa được.
36. Gẫy
cổ đầu xương đùi (col du femur) hoặc gẫy đầu xương femur gần khớp xương háng,
còn lại di tích cứng khớp háng, trong khi đó các khớp khác vẫn bình thường.
37. Tổn
thương xương đùi hoặc 2 xương cẳng chân gần khớp gối, hoặc tổn thương ở khớp gối
hoàn toàn thẳng góc 1800 hoặc co duỗi 1350 đến 1800.
38. Tổn
thương ở xương chậu để lại cứng khớp háng 1 bên.
39. Gẫy
xương đùi, sẹo xương xấu, trúc xuống đùi không thẳng, toàn chi ngắn trên 5 phân
mét, sẹo phần mềm rộng, hai khớp trên và dưới chỗ bị thương cử động bị hạn chế.
40. Gẫy
hai xương cẳng chân (tibia và péroné) hoặc một xương chầy ở 1/3 trên, hoặc 1/3
giữa, sẹo xương xấu viêm cốt xương tuy xương kinh diễn, trúc xuống không thẳng,
căng chân ngắn độ 2, 3 phân mét.
41.
Tháo khớp Chopart, hoặc tháo khớp kiểu Lisfranc để cắt bỏ 1/2 bàn chân trước,
gót chân còn nguyên vẹn.
42. Tháo
khớp cổ chân tibiotarsienne, hoặc tháo khớp xương astragale hoặc tháo xương
calcanéum, có khả năng lắp giầy cao gót, đi lại thương đối tốt.
43. Vết
thương làm thông đồng với tĩnh mạch đùi chưa mổ xẻ hoặc mổ xẻ chậm gây ra phù
chân, phát triển tĩnh mạch cân ở chân đi lại khó khăn (Anévrysmes artério
veineux).
HẠNG NĂM
MẤT MỘT PHẦN NÀO SỨC LAO ĐỘNG, CÓ ẢNH HƯỞNG ÍT ĐẾN LAO ĐỘNG
VÀ CHỈ TRONG THỜI GIAN TƯƠNG ĐỐI
ĐẦU
Sọ:
1.Vết
thương ở vòm sọ có tổn thương phần mềm, phải khấu da đầu trên 10 phân mét, có hậu
quả nhức đầu nhất là khi trời nóng bức hoặc khi quá rét lạnh.
2. Chấn
động sọ não (commotion cerébrale) không có vết tích ở ngoài da đầu, thỉnh thoảng
có cơn động kinh (3 tháng một lần 2, 3 ngày) có sự xác minh của Khoa tinh thần
kinh.
3. Gẫy
xương vòm sọ, liền không để lại di tích quan trọng (ví dụ: rức đầu).
Mắt
4.
Chung thị lực hai mắt còn tốt nhưng chức năng bị hạn chế bởi các tổn thương.
Bỏng mắt sẹo
làm hẹp hố mắt gây khó khăn cho việc nhìn thấy, làm hẹp và méo miệng mắt không
quá 1 phân mét.
Sẹo gây ra
ectropion mi mắt dưới và thường xuyên chảy nước mắt làm cho nhìn khó khăn, mắt
hay bị viêm nhiễm.
Tổn thương
vào mắt mặc dù ở phần trước giác mạc hoặc ở mi mắt đã dẫn đến loạn thị không đều
và làm giảm 25% toàn bộ thị lực.
Bỏng ở mắt và
gần có sẹo đã làm hẹp vòng hở của mí mắt hoặc vết thương làm sập (ptosis) mi mắt
trên.
Vết thương ở
khóe mắt trong làm rò nước mắt vào một bên lỗ mũi.
Tai:
5. Điếc
hoàn toàn 1 tai.
6. Điếc
nhẹ 2 tai nghe không rõ hoặc khó khăn.
7. Cắt
bỏ vành tai ngoài.
8. Bỏng
chảy seo da lấp ống dẫn tiếng ngoài.
Mũi:
9. Vết
thương cắt đứt mũi.
10.
Sang chấn gây gẫy sống mũi, ngửi không có mùi
Họng miệng:
11. Gẫy
hàm dưới, sẹo xương xấu, khó lắp răng giả, nhai khó khăn.
12. Mất
1/4 số răng ở nửa hàm có thể lắp răng giả được không gẫy xương hàm.
13. Đứt
nửa lưỡi, nói khó khăn.
14. Vết
thương ở sụn Thyroide, hẹp thanh quản, nói rè, thở khó khăn.
MÌNH
15. Vết
thương bắn vào lồng ngực và có gây ra phế mạc mủ, đã mổ để tháo mủ ra, đã phải
cắt một khoảng sườn nhỏ, phế mạc, có bị dinh nhưng hô hấp vẫn bình thường.
16. Đạn
hoặc mảnh kim khí bắn vào phổi, vào trung thất vào tâm mạc ngoài không cần thiết
lấy ra và cũng ít ảnh hưởng đến sự hô hấp tự nhiên có quy định chế độ sinh hoạt
thích hợp.
17. Cắt
bỏ một bên vú (đối với nữ chiến sĩ).
18. Vết
thương phần mềm ở vai làm liệt cơ vai (deltoide).
19. Đạn
xuyên qua vùng thấp ở hai mông, có chạm vào xương cùng, có để lại di tích buốt
chói từ mông vào đáy tầng sinh môn, thỉnh thoảng có hiện tượng tiểu tiện không
tự chủ. Phản xạ cơ Achille và cơ gối bình thường.
20. Cắt
bỏ lá lách vì chiến thương
21. Vết
thương làm teo hoàn toàn 1 tinh hoàn, hoặc đã phải cắt bỏ một tinh hoàn.
22. Niệu
đạo bị dập phải phẫu thuật và đã phải nông bằng sông bénique để đảm bảo lưu
thông tiểu tiện.
TAY CHÂN
Tay:
23. Sai
khớp vai tái phát, hoặc điều trị chưa đầy đủ, tồn tại viêm khô chung quanh khớp
vai, cử động có tiếng ráo rạo, hạn chế sức lao động chân tay.
24. Gẫy
xương cánh tay (Humérus) ở 1/3 giữa, 2 đầu xương chồng lên nhau, cal xấu cơ gấp
phần mềm tạo ra khớp giả nhẹ.
25. Gẫy
1/3 xương cánh tay, cal xấu bọc cả dây thần kinh radial có ảnh hưởng đến sự co
vào của cánh tay ngoài và bàn tay.
26. Gẫy
1/3 xương cánh tay gần đầu xương. Giải phẫu (col anatomique) sẹo xương trung
bình, có ảnh hưởng đến khớp vai, hạn chế sự cử động của cánh tay nhất là trong
động tác dương thẳng cánh tay trực giác có tiếng rào rạo và cử động đau đớn các
cơ xung quanh vai có phần tiêu hao (Périarthrite résiduelle).
27. Gẫy
2 xương cẳng tay ở phần 1/3 trên hoặc ở 1/3 giữa. Hai xương liền không đều và
đúng trục, sẹo xương to gộp liền 4 khúc xương làm mất tác dụng quay trụ của
xương radius. Bàn tay quay vào quay ra không được (cultio-pronation impossible).
28. Gẫy
khúc dưới xương radius (kiểu Ponteau Colles) hoặc bị quay manivelle trả lại
đánh gẫy 2 xương cẳng tay trên khớp cổ tay chút ít, sẹo xương to vào xấu, khớp
cổ tay cử động hạn chế và đau.
29. Vết
thương ở rảnh cánh tay (gouttière bicipitale interne) có tổn thương một phần
vào các giây thần kinh médian và cubitale gây ra chứng bỏng buốt thần kinh nhẹ,
các cơ co vào (fléchisseurs des doigts), phần cánh tay ngoài có phần tiêu hao
gây lõm và ảnh hưởng đến sự co bóp chặt lại của các ngón tay thứ 3, 4 và 5 co gập
lại yếu ớt.
30. Mất
cả 3 ngón tay thứ 3, 4 và 5 hoặc cùng với xương métacarpien.
31. Mất
hoàn toàn ngón tay cái hoặc cùng với xương métacarpien.
32. Mất
hoàn toàn ngón tay trỏ hoặc cùng với xương métacarpien.
33. Mất
1 hoặc 2 lóng ngón tay trỏ và 1 đốt ngón tay cái.
34. Mất
1 đốt ngón tay trỏ hoặc đốt ngón tay cái với toàn bộ ngón tay giữa hoặc ngón
tay thứ 4 hay ngón tay thứ 5.
35. Mất
một phần đốt ngón tay của các ngón tay thứ 2, 3, 4, và 5.
36.
Các tổn thương tương đương ở các ngón tay nói trên, một phần nằm trên bàn tay
này, phần còn lại ở bàn tay kia.
37. Vết
thương ở gan bàn tay, có tổn thương thần kinh ảnh hưởng đến sự cử động của ngón
tay cái và trỏ.
Chân:
38. Gẫy
1/3 trên xương đùi, cal xấu, có dấu hiệu trương viêm chung quanh khớp háng
(Péri-arthrite coxofémurale), cử động có tiếng rào rạo, các cơ đùi tiêu hao phục
hồi lại khó khăn. Chỉ co ngắn 2 phân mét.
39. Gẫy
1/3 giữa xương đùi, cal xấu hoặc khớp giả nhẹ, chi ngắn chung quanh 2 phân mét.
40. Gẫy
khúc trên hoặc cổ xương đùi sẹo xương xấu, chi bị ngắn độ 2 phân mét, khớp háng
có bị hạn chế trong việc cử động một phần.
41. Gẫy
khúc dưới xương đùi hoặc gẫy khúc trên xương cẳng chân (Plateau tibial) có ảnh
hưởng đến khớp gối, viêm chung quanh khớp hạn chế sự co duỗi của khớp.
42. Gẫy
xương bánh chè phức tạp, không điều trị được kịp thời, sẹo xương tương đối
không được tốt, hạn chế một phần co duỗi của cẳng chân.
43. Mảnh
kim khí xuyên vào khớp chưa lấy ra được, hạn chế sự cử động của khớp.
44. Gẫy
đầu xương péroné có ảnh hưởng đến dây thần kinh sciatique poplite externe cac
cơ phía trước và ngoài của cẳng chân bị tiêu hao một phần, một bàn chân ngã xuống
trước, đi lại hơi khó khăn.
45. Gẫy
hai xương cẳng chân, cal xấu, có lỗ rò, viêm tủy xương, chi ngắn trên 2 phân
mét.
46. Vết
thương cắt đứt dây achille, chưa sửa lại, bàn chân hơi ngả phía trước, đi lại
chạm phết.
47. Vết
thương phần mềm ở bắp chân, làm co rút bàn chân, đi lại khó khăn và không được
bình thường.
48. Vết
thương ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh sciatique poplite externe gây cơ
ngoài cẳng chân bị tiêu hao, bàn chân không giơ lên được mà bị ngã xuống
(équinisme).
49.
Bàn chân cứng đờ không cử động được.
50. Vết
thương phầm mềm ở các cơ bắp chân không ảnh hưởng đến dây thần kinh, nhưng sẹo
làm co rút dây achllie, bàn chân hơi ngả về trước.
51. Đạn
hoặc mảnh kim khí xuyên qua vào gót chân hoặc vào các khớp bàn chân phía trước
(médiotarso métatarsienne).
52. Mất
5 ngón chân hoàn toàn (còn bàn chân).
53. Tổn
thương thần kinh cẳng chân, gây ra tiêu hao các cơ bàn chân (pied creux
traumatique).
BỎNG - SẸO
BỎNG
Sẽ sắp xếp
theo trình độ hạn chế, khả năng vận động tồn tại của các bộ phận rồi đối chiếu
với tiêu chuẩn ở các bảng trên mà xếp hạng.
Nói chung chú
ý đến năng tác tồn tại hơn là ảnh hưởng đến sức hẹp.
Chú thích:
1. Đối với
trường hợp có 2 vết thương cùng hạng hay có 2 vết thương khác hạng thì chỉ vận
dụng được những nguyên tắc sau đây mà xếp hạng:
a) Xếp hạng
2: có 1 vết thương hạng 3 và 1 vết thương khác trong hạng 4 trở lên.
Ví dụ: Đạn
vào bụng cắt bỏ dạ dày, ăn uống hạn chế, có phẫu thuật ruột (ở hạng 3), cộng
thêm vết thương ở cổ xương đùi, hoặc gẫy đầu xương đùi gần khớp xương háng còn
lại di tích cứng khớp háng (ở hạng 4).
b) Xếp hạng
3: có 2 vết thương cùng trong hạng 4.
Ví dụ: Mù 1 mắt
+ điếc hoàn toàn 2 tai.
- Mù 1 mắt +
cứng khớp gối hoặc khuỷu thẳng 1800 hoặc cử động khó khăn từ 1350
đến 1800.
2. Đối với trường hợp có
nhiều vết thương nhẹ khác thì nhất thiết không áp dụng nguyên tắc cộng để chuyển
hạng.
3. Đối với
các loại vết thương không có trong bảng tiêu chuẩn này thì sẽ quy định phần
trăm theo bảng tỷ lệ thương tật tai nạn lao động của công nhân viên chức (sẽ
ban hành).
Ban hành kèm theo thông
tư Liên bộ Y tế - Nội vụ số 10-TT/LB ngày 07 tháng 5 năm 1962.