Thông tư liên bộ 01-TC-TVHC năm 1963 về việc quản lý thu chi nhà trẻ và việc chuyển kinh phí trợ cấp nhà trẻ sang Tổng công đoàn Việt Nam quản lý do Liên Bộ Tổng Công đoàn Việt Nam và Bộ Tài chính ban hành.

Số hiệu 01-TC-TVHC
Ngày ban hành 22/01/1963
Ngày có hiệu lực 01/01/1963
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng Công đoàn Việt Nam
Người ký Trịnh Văn Bính,Trương Thị Mỹ
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01-TC-TVHC

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 1963 

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ THU CHI NHÀ TRẺ VÀ VIỆC CHUYỂN KINH PHÍ TRỢ CẤP NHÀ TRẺ SANG TỔNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM QUẢN LÝ

Theo Quyết định số 104-TTg ngày 17 tháng 10 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ, việc tổ chức và quản lý các nhà gửi trẻ ở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước từ nay do Tổng công đoàn Việt Nam phụ trách.

Tổng công đoàn Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn dưới đây chi tiết thi hành quyết định trên:

Hàng năm Bộ Tài chính giao cho toàn bộ số kinh phí do Ngân sách Nhà nước trợ cấp cho các nhà trẻ sang cho Tổng công đoàn Việt Nam quản lý, các cơ quan hành chính và sự nghiệp, các xí nghiệp công, nông trường không phải chi về nhà trẻ nữa: cơ quan hành chính sự nghiệp không phải ghi vào dự toán ngân sách số chi về nhà trẻ; xí nghiệp, công, nông trường không được giữ lại một phần lãi để chi cho nhà trẻ như trước nữa.

I. NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU – CHI CỦA NHÀ TRẺ

Nhà trẻ là đơn vị sự nghiệp phúc lợi tập thể có thu và có chi.

Về thu: Nguồn thu chủ yếu của nhà trẻ gồm:

1. Tiền đóng góp của nữ công nhân, viên chức có con gửi nhà trẻ theo chế độ hiện hành.

2. Tiền trợ cấp của Nhà nước theo tỷ lệ phần trăm tổng quỹ tiền lương (cả hai khu vực hành chính, sự nghiệp và khu vực sản xuất) ghi trong năm kế hoạch.

3. Tiền trợ cấp của xí nghiệp (nếu có) dùng để phát triển và trang bị thêm cho nhà trẻ thuộc xí nghiệp.

Về chi: Chi phí cho nhà trẻ gồm có những khoản sau đây:

1. Chi về lương và phụ cấp lương cho nhân viên công tác ở nhà trẻ.

2. Trợ cấp xã hội cho nhân viên công tác ở nhà trẻ:

- Trích nộp 2% kinh phí công đoàn;

- Trích nộp 4,7% bảo hiểm xã hội;

- Chi về y tế, thuốc men;

- Trợ cấp con, trợ cấp khó khăn;

- Chi về phúc lợi tập thể (nhà ăn…);

- Các chế độ khác như nghỉ phép v.v….

3. Công cụ phí, bao gồm cả sửa chữa dụng cụ nhà trẻ, sửa chữa nhỏ và tiền thuê nhà (nếu có).

4. Mua sắm, trang bị cho nhà trẻ theo chế độ hiện hành (không kể xây dựng và trang bị lúc đầu, do kinh phí kiến thiết cơ bản đài thọ).

5. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên công tác ở nhà trẻ.

6. Trợ cấp cho nữ công nhân viên chức có con dưới 36 tháng trong những ngày đi công tác xa không gửi được con ở nhà trẻ, mà phải thuê người giữ con.

7. Chi về bộ máy quản lý nhà trẻ ở các Liên hiệp công đoàn khu, tỉnh, thành và những công đoàn dọc trung ương có quản lý nhà trẻ.

Những khoản sau đây nhà trẻ không phải chi:

1. Vốn xây dựng mới và trang bị lúc đầu: do quỹ kiến thiết cơ bản của cơ quan, xí nghiệp hay địa phương đài thọ.

2. Tiền trích khấu hao cơ bản các nhà trẻ thuộc xí nghiệp (nếu có): do xí nghiệp đài thọ.

[...]