BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2017/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
|
DỰ THẢO LẦN 2
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC THU THẬP TÀI LIỆU,
LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ
CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Căn cứ
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ
Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
Căn cứ
Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 quy định chế
độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
Căn cứ
Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Xét đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,
Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều
2. Nguyên tắc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Tuân
thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Bảo đảm
tính khách quan, toàn diện, chính xác.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Xác định độ tuổi của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Việc xác định
độ
tuổi của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
4. Xác định nơi cư trú và xác minh nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc xác
định nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
56/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 quy định
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Xác minh
nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc:
Cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành xác minh nơi
cư trú của người vi phạm. Việc xác minh được thực hiện bằng hình thức xác
minh trực tiếp hoặc gửi Phiếu yêu cầu xác minh, cụ thể như sau:
a) Xác minh trực tiếp:
Trường hợp cử cán bộ đi xác minh trực tiếp tại Công an cấp
xã nơi người vi phạm cư trú thì cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh xuất trình
Phiếu yêu cầu xác minh (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này)
kèm theo giấy giới thiệu, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
Căn cứ yêu cầu xác minh, Trưởng Công an cấp xã nơi
người vi phạm cư trú trả lời kết quả xác minh (theo mẫu số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này).
b) Gửi Phiếu yêu cầu xác minh:
- Trường hợp cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Phiếu yêu cầu xác minh đến Công
an cấp xã nơi người vi phạm cư trú thì sau khi nhận được
Phiếu yêu cầu xác minh, Công an cấp xã nơi tiếp nhận kịp thời tổ chức xác
minh và gửi Phiếu trả lời xác minh cho cơ quan Công an đề nghị xác
minh trong thời hạn
không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được Phiếu yêu cầu xác minh. Giấy tờ chứng minh việc gửi Phiếu yêu cầu
xác minh và Phiếu trả lời xác minh qua đường bưu điện phải được lưu trong hồ sơ.
- Cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có thể liên lạc trước bằng điện thoại
đến Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để xác minh thông tin về người vi
phạm. Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú có trách nhiệm kiểm tra
thông tin người vi phạm và thông báo kết quả cho đơn vị có đề nghị nắm bắt
thông tin qua điện thoại trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu.
Cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh thông tin phải có báo cáo kết quả bằng văn
bản cho thủ trưởng trực tiếp của mình (ghi rõ ngày, giờ, số điện thoại gọi đi,
gọi đến, họ tên, chức vụ người trả lời xác minh và nội dung trả lời). Sau khi
xác minh thông tin qua điện thoại, cơ quan Công an có yêu cầu xác minh phải gửi
Phiếu yêu cầu xác minh đến Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để xác minh. Khi
nhận được Phiếu yêu cầu xác minh, Công an cấp xã nơi tiếp nhận kịp thời tổ
chức xác minh và gửi Phiếu trả lời xác minh cho cơ quan
Công an đề nghị xác minh trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được Phiếu yêu cầu
xác minh. Trong trường hợp này, việc xác minh căn cứ vào kết quả tại Phiếu trả
lời xác minh.
Điều
5. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
1. Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối
với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định, gồm có:
a) Bản tóm
tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) có xác nhận
của thủ trưởng cơ quan Công an nơi lập hồ sơ. Trường hợp có căn cứ cho rằng
người vi phạm cố tình che giấu lý lịch của bản thân thì cơ quan lập hồ sơ
lập danh chỉ bản của người vi phạm kèm theo Bản tóm tắt lý lịch;
b) Bản tường
trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc hoặc của người đại diện hợp pháp của họ (theo mẫu số 07 ban
hành kèm theo Thông tư này);
c) Biên bản
vi phạm hành chính về hành vi sử dụng ma túy trái phép theo mẫu số 01 ban hành
kèm theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc phiếu xét
nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ.
d) Bản sao
Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
(theo mẫu số MGCN01 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2016/NĐ-CP) đối với
trường hợp đã
chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
do nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều
1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây
viết gọn là Nghị định số 136/2016/NĐ-CP) hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi
hành Quyết định
giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
3 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối
với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định gồm có:
a) Các tài liệu,
giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu trả
lời kết quả xác định tình trạng nghiện của người có thẩm quyền.
c) Tài liệu
xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định;
Điều
6. Trường hợp người nghiện ma túy vi phạm do Công an cấp huyện hoặc Công an cấp
tỉnh trực tiếp phát hiện
Trường hợp
người nghiện ma túy vi phạm do cơ quan Công an quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện), hoặc cơ quan Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) trực
tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối
tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan Công
an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện đối với người đó và phối hợp với
Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú hoặc Công an cấp xã nơi xảy ra hành vi
vi phạm hoặc cơ sở xã hội (nếu có) để quản lý người có hành vi vi phạm trong
thời gian thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
Điều
7. Việc đọc hồ sơ
1. Sau khi
hoàn thành việc lập hồ sơ, cơ quan Công an nơi lập hồ sơ phải có văn bản
thông báo về việc lập hồ sơ gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho người
bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ (theo mẫu số 08 ban hành
kèm theo Thông tư này).
2. Việc cho
người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ đọc hồ sơ phải được
lập biên bản (theo mẫu 09 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Việc đọc
hồ sơ được thực hiện theo giờ hành chính tại trụ sở cơ quan lập hồ
sơ hoặc địa điểm thuận tiện do cơ quan lập hồ sơ lựa chọn. Thời hạn đọc hồ sơ là
05 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo.
4. Cơ quan
Công an lập hồ sơ có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát việc đọc
hồ sơ, chuẩn bị 01 bản phô tô hồ sơ đểphục vụ cho việc đọc hồ
sơ (chỉ xuất trình bản chính khi người đọc hồ sơ yêu cầu cần đối
chiếu).
5. Sau thời
hạn 5 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo,nếu người được thông báo không thực hiện việc đọc
hồ sơ
theo thông báo thì việc tiến hành các thủ tục lập hồ sơ vẫn được thực hiện theo
quy định.
Điều
8. Việc gửi hồ sơ để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Hết thời hạn
đọc hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ
quan Công an nơi lập hồ sơ chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cho
Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (theo mẫu số
10 ban hành kèm theo Thông tư này), cụ thể như sau:
1. Trường
hợp cơ
quan lập hồ sơ gửi hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tư pháp cấp huyện thì phải
lập Biên
bản giao nhận hồ sơ.
2. Trường
hợp
cơ quan lập hồ sơ gửi hồ sơ qua đường công văn tới Phòng Tư pháp cấp huyện thì phải
ghi vào sổ giao
nhận công văn.
Điều
9. Công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Cơ quan Công
an nơi lập hồ sơ chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ bản sao hồ sơ của người bị
đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo chế độ hồ sơ công tác quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội của Bộ
Công an.
Điều
10. Biểu mẫu sử dụng trong việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Ban
hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu dưới đây để sử dụng trong việc thu thập
tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc:
a) Bản tóm tắt
lý lịch của
người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc
(Mẫu số 01);
b) Phiếu yêu cầu
xác minh (Mẫu số 02);
c) Phiếu trả lời
kết quả xác minh (Mẫu số 03);
d) Đề nghị lập
hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu
số 04);
đ) Quyết định
giao cho gia đình quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc(Mẫu số 05);
e) Quyết định
giao cho tổ chức xã hội (hoặc cơ sở xã hội) quản lý người bị đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian
làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 06);
g) Bản tường
trình (Mẫu số 07);
h) Thông báo về
việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc (Mẫu số 08);
i) Biên bản về
việc đọc hồ sơ (Mẫu số 09).
2. In và
quản lý biểu mẫu
a) Công an
các địa phương tổ chức in các biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Việc
quản lý biểu mẫu được thực hiện theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ.
c) Kinh
phí in các biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này được trích từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên của Bộ Công an cấp cho Công an các địa phương. Hàng năm, Công
an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự trù số lượng biểu mẫu cần
in và dự toán kinh phí in biểu mẫu gửi Cục Tài chính tổng hợp, báo cáo lãnh đạo
Bộ xem xét, quyết định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Phân công trách nhiệm trong việc theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo việc thu
thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc
1. Tổng cục
Cảnh sát chỉ đạo Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp số liệu báo cáo việc thực hiện biện pháp xử
lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Công an
cấp tỉnh chỉ đạo Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy là đầu mối
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp số liệu báo cáo của Công an cấp
huyện.
3. Công an
cấp huyện chỉ đạo Đội Cảnh sát điều tra về tội phạm ma túy hoặc Đội
Cảnh sát kinh tế - ma túy - môi trường theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng
hợp số liệu báo cáo của Công an cấp xã.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ......tháng ......năm 2018.
Điều
13. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Cảnh sát
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục
trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá
nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn
kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc;
- Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Lưu: VT, V19, C41(C42).
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|