BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
97/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 7 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 97/1998/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 7 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG ĐÀO TẠO
Thi hành Quyết định số
51/1998/QĐ-TTg ngày 02/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập Quỹ tín dụng
đào tạo, sau khi đã có sự thoả thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Công
văn số 502/CV-NHNN1 ngày 11/6/1998, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với Quỹ tín dụng đào tạo như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Quỹ tín dụng đào tạo được
thành lập để cho vay với lãi suất ưu đãi đối với sinh viên, học sinh đang theo
học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên
phạm vi cả nước. Quỹ tín dụng đào tạo được giao cho 1 Ngân hàng thương mại quốc
doanh quản lý (sau đây gọi tắt là Ngân hàng quản lý Quỹ) theo chỉ định của Ngân
hàng Nhà nước. Ngân hàng quản lý Quỹ phải chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ
trước pháp luật.
2. Quỹ tín dụng đào tạo có vốn
thành lập ban đầu là 100 tỷ đồng (một trăm tỷ đồng), Quỹ tín dụng đào tạo hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận. Được miễn nộp khoản thu về sử dụng vốn ngân
sách nhà nước. Trường hợp có lãi, được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn
của Quỹ.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
tư ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
4. Quỹ tín dụng đào tạo chịu sự
quản lý tài chính của Bộ Tài chính. Quỹ phải chấp hành các quy định về quản lý
tài chính hiện hành, Pháp lệnh kế toán thống kê và các quy định tại Thông tư
này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Về nguồn vốn hoạt động của Quỹ
tín dụng đào tạo:
a. Vốn của Quỹ tín dụng đào tạo
khi thành lập là 100 tỷ đồng được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách Nhà nước cấp 30 tỷ đồng.
- Phần còn lại do:
+ Ngân hàng Nhà nước cho vay
theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ.
+ Các Ngân hàng thương mại tự
nguyện góp vốn.
+ Nguồn đóng góp, ủng hộ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b. Nguồn vốn bổ sung hàng năm:
- Ngân hàng Nhà nước cấp bổ sung
theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ngân hàng Nhà nước cho vay
theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ.
- Các Ngân hàng thương mại cho
vay với lãi suất ưu đãi hoặc tự nguyện đóng góp.
- Vốn tự nguyện đóng góp, tài trợ
không hoàn lại hoặc hoàn lại với lãi suất ưu đãi hoặc không phải trả lãi của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
2. Quản lý, sử dụng vốn.
- Nguồn vốn của Quỹ tín dụng đào
tạo được dùng để cho vay đối với sinh viên, học sinh đang theo học tại các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Thời hạn cho vay, lãi suất cho
vay, mức tiền cho vay tối đa đối với mỗi một học sinh, sinh viên của Quỹ phải
thực hiện theo đúng Thể lệ tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành áp
dụng đối với Quỹ.
- Nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của Quỹ chỉ được phép gửi tại Ngân hàng quản lý Quỹ. Ngân hàng quản
lý Quỹ phải trả lãi cho khoản tiền gửi này theo lãi suất bằng lãi suất Quỹ tín
dụng đào tạo cho vay ra.
- Ngân hàng quản lý Quỹ có trách
nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, cho vay và thu hồi vốn theo
đúng thể lệ tín dụng, đúng đối tượng và có hiệu quả.
3. Thu chi tài chính của Quỹ tín
dụng đào tạo.
a. Thu nhập của Quỹ gồm các khoản
sau:
- Thu lãi cho vay.
- Thu lãi tiền gửi tại Ngân hàng
quản lý Quỹ.
- Thu khác (nếu có).
b. Chi phí hoạt động của Quỹ gồm:
- Chi trả lãi tiền vay.
- Chi trả lãi phần vốn do các
Ngân hàng thương mại tự nguyện đóng góp theo lãi suất bằng lãi suất cho vay của
Quỹ tín dụng đào tạo.
- Chi trả phí
dịch vụ cho Ngân hàng quản lý Quỹ. Mức phí được áp dụng theo quy định của Chính
phủ về phí dịch vụ cho vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng
Việt Nam.
Hàng quý, Ngân hàng quản lý Quỹ
được tạm trích 75% số phí dịch vụ được hưởng tính trên số dư nợ cho vay bình
quân theo kế hoạch quý. Quý sau căn cứ số dư nợ cho vay thực tế bình quân quý
trước, Ngân hàng quản lý Quỹ tính lại số phí được hưởng của quý trước để điều
chỉnh kịp thời, nếu số tạm trích cao hơn số được hưởng thì số đã trích vượt phải
khấu trừ vào số được tạm trích của kế hoạch quý sau.
Cuối năm, căn cứ vào số phí dịch
vụ cho vay cả năm được hưởng theo số kiểm tra quyết toán của Bộ Tài chính, Ngân
hàng quản lý Quỹ tính toán điều chỉnh số phí đã tạm trích trong năm. Nếu trích
chưa đủ thì sẽ được trích bổ sung. Nếu trích quá số được hưởng thì phải hoàn trả
số đã trích vượt hoặc trừ vào số phí được trích năm sau.
Phí dịch vụ được tính toán trên
cơ sở dư nợ cho vay trong hạn, không được tính trên dư nợ quá hạn.
c. Xử lý chênh lệch thu chi.
Kết quả chênh lệch thu chi tài
chính thực hiện hàng năm của Quỹ được xử lý như sau:
- Trường hợp thu lớn hơn chi: Phần
chênh lệch thu lớn hơn chi của Quỹ được dùng để lập (bổ sung) Quỹ dự trữ. Quỹ dự
trữ được dùng để bổ sung nguồn vốn hoạt động của Quỹ để bù đắp rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
- Trường hợp thu nhỏ hơn chi: Phần
chênh lệch thu nhỏ hơn chi của Quỹ do nguyên nhân khách quan sẽ được Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem
xét giải quyết cấp bù bằng nguồn vốn ngân sách trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch
được duyệt.
4. Quản lý thu chi tài chính.
- Ngân hàng quản lý Quỹ có trách
nhiệm thực hiện thu đúng, đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá
trình hoạt động để hạch toán vào thu nhập của Quỹ, không được để các nguồn thu
ngoài sổ sách hoặc không hạch toán vào thu nhập.
- Ngân hàng quản lý Quỹ thực hiện
theo dõi và hạch toán riêng các khoản thu nhập và chi phí phát sinh từ hoạt động
của Quỹ.
- Việc sử dụng quỹ dự trữ để bổ
sung nguồn vốn và bù đắp rủi ro của Quỹ theo quy định tại điểm 5 dưới đây phải
có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
5. Bù đắp rủi ro tín dụng trong
hoạt động của Quỹ tín dụng đào tạo.
- Đối với những khoản rủi ro của
Quỹ do nguyên nhân chủ quan do cá nhân hoặc tập thể thuộc Ngân hàng quản lý Quỹ
gây ra thì Ngân hàng phải xem xét trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể có liên
quan để đôn đốc thu đủ nợ hoặc xử lý bồi thường trách nhiệm để thu nợ.
- Đối với những rủi ro do nguyên
nhân khách quan do học sinh, sinh viên vay vốn bị chết, mất tích, hoặc không có
khả năng trả nợ do mất khả năng lao động, hoặc đang phải thi hành án hoặc đang
bỏ trốn đồng thời có xác nhận cha mẹ hoặc người bảo hộ học sinh, sinh viên nhưng
không có tài sản để trả nợ thay sẽ được sử dụng Quỹ dự trữ để bù đắp, nếu thiếu
được Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và
Đào tạo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét giải quyết.
Để xử lý các khoản rủi ro do nguyên
nhân khách quan, Ngân hàng quản lý Quỹ phải có đủ hồ sơ pháp lý như sau:
+ Đối với trường hợp khách hàng
là sinh viên chết, mất tích;
Hồ sơ pháp lý bao gồm:
Giấy chứng nhận chết, mất tích
(theo Luật dân sự).
Giấy xác nhận của chính quyền địa
phương là học sinh, sinh viên và cha mẹ hoặc người bảo hộ không có tài sản để
trả nợ ngân hàng.
Khế ước cho vay nợ (bản sao có
công chứng).
+ Đối với trường hợp khách hàng
là học sinh, sinh viên còn sống nhưng mất khả năng lao động:
Hồ sơ pháp lý bao gồm:
Giấy xác nhận mất khả năng lao động
của cơ quan y tế cấp tỉnh.
Giấy xác nhận của chính quyền địa
phương là học sinh, sinh viên và cha mẹ hoặc người bảo hộ không có tài sản để
trả nợ ngân hàng.
Khế ước cho vay nợ (bản sao có
công chứng).
+ Đối với trường hợp khách hàng
là học sinh, sinh viên đang phải thi hành án hoặc bỏ trốn:
Hồ sơ pháp lý bao gồm:
Lệnh truy nã hoặc xác nhận của
cơ quan Công an đối với người vay bỏ trốn, xác nhận của cơ quan Toà án đối với
người vay đang thi hành án.
Giấy xác nhận của chính quyền địa
phương là học sinh, sinh viên và cha mẹ hoặc người bảo hộ không có tài sản để
trả nợ ngân hàng.
Khế ước cho vay nợ (bản sao có
công chứng).
Ngân hàng quản lý Quỹ phải có
văn bản báo cáo và đề nghị được xử lý số tiền rủi ro do nguyên nhân khách quan
gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước. Sau khi nhận được báo cáo của Ngân hàng
quản lý Quỹ, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thẩm định để xác định
và chấp thuận số rủi ro cho phép Ngân hàng quản lý sử dụng quỹ dự trữ để bù đắp
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.
6. Chế độ hạch toán kế toán và
báo cáo.
- Ngân hàng quản lý Quỹ thực hiện
mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ, theo dõi và thực hiện việc hạch toán kế
toán riêng các hoạt động phát sinh từ Quỹ theo chế độ kế toán hiện hành.
- Ngân hàng quản lý Quỹ có trách
nhiệm thực hiện quyết toán tài chính và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo quý,
năm sau đây:
+ Hàng năm, Ngân hàng quản lý Quỹ
phải lập kế hoạch nguồn vốn cần thiết để xử lý chênh lệch lãi suất và rủi ro gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo
để làm căn cứ tính toán nguồn vốn cần thiết phải bổ sung từ ngân sách nhà nước
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Báo cáo quyết toán thu nhập,
chi phí.
+ Báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn.
Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quý chậm nhất 10 ngày
sau khi kết thúc quý.
- Báo cáo quyết toán năm chậm nhất
30 ngày sau khi kết thúc năm.
7. Kiểm tra quyết toán tài
chính.
Căn cứ báo cáo quyết toán tài
chính do Ngân hàng quản lý Quỹ lập, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
kiểm tra quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ, trong đó, xác định chính thức số
phí dịch vụ Ngân hàng quản lý Quỹ được hưởng, xử lý bù đắp rủi ro.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ngân hàng quản lý Quỹ chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và của
xã hội phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài
chính Nhà nước theo Pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ tài chính quy định tại
Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.