Thông tư 59/1998/TT/BTC bổ sung Thông tư 95/1997/TT/BTC Hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 59/1998/TT/BTC
Ngày ban hành 12/05/1998
Ngày có hiệu lực 12/05/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 59/1998/TT/BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 59/1998/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 1998 BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 95/1997/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1997 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VÀ GIẢI THÍCH NỘI DUNG CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ĐÃ KÝ KẾT VÀ CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với Bê-la-rút có hiệu lực thi hành từ này 26 tháng 12 năm 1997 và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với Séc có hiệu lực thi hành từ này 3 tháng 2 năm 1998;
Căn cứ Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam;
Để thực hiện hai Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nêu trên, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính như sau:

1. Các quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Bê-la-rút được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Bê-la-rút về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản có quy định chưa được hướng dẫn tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC hoặc có những quy định khác với quy định tại Thông tư trên thì sẽ căn cứ vào quy định cụ thể đối với Hiệp định giữa Việt Nam và Bê-la-rút tại Phụ lục số XXIV kèm theo Thông tư này để thực hiện.

2. Các quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Séc được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Séc về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản có quy định chưa được hướng dẫn tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC hoặc có những quy định khác với quy định tại Thông tư trên thì sẽ căn cứ vào quy định cụ thể đối với Hiệp định giữa Việt Nam và Séc tại Phụ lục số XXV kèm theo Thông tư này để thực hiện.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

PHỤ LỤC SỐ XXIV

HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ BÊ-LA-RÚT

(Kèm theo Thông tư số 59/1998/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 1998 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính)

Mặc dù đã có những quy định tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Bê-la-rút về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản có hiệu lực từ ngày 26 tháng 12 năm 1997 và được áp dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1998;

1. Cơ sở thường trú:

(i) Theo Hiệp định này, đoạn a điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

a. Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên, địa điểm dùng để bán hàng hoá hay tài sản cho xí nghiệp, hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.

(ii) Theo Hiệp định này, đoạn d điểm 2.3 khoản 2 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

d. Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một đại lý môi giới, đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác, nếu các đại lý đó dành toàn bộ hoạt động đại lý của mình cho doanh nghiệp đó (đại lý phụ thuộc).

(iii) Theo Hiệp định này, một tổ chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Bê-la-rút nếu thực hiện thu phí bảo hiểm tại Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

(iv) Theo Hiệp định này, đoạn a điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

a. Doanh nghiệp đó sử dụng các phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá hay tài sản cho xí nghiệp.

2. Thu nhập từ hoạt dộng kinh doanh:

Theo Hiệp định này, không có khoản lợi tức nào được phân bổ cho một cơ sở thường trú của một xí nghiệp của Bê-la-rút tại Việt Nam nếu cơ sở thường trú đó chỉ đơn thuần mua hàng hoá hay tài sản cho xí nghiệp.

3. Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 15% của tổng số tiền lãi cổ phần.

4. Thu nhập từ lãi từ tiền vay:

4.1. Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

4.2. Trường hợp Việt Nam đánh thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho Ngân hàng quốc gia Bê-la-rút sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

5. Thu nhập từ tiền bản quyền:

Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 15% tổng số tiền bản quyền.

6. Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập:

[...]