BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ ĐẶT HÀNG TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH THÔNG TIN DUYÊN HẢI
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải tại công văn số
2378/BGTVT-TC ngày 15/4/2010, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặt hàng trong lĩnh
vực cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư
này hướng dẫn về cơ chế đặt hàng trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích thông
tin duyên hải.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư
bao gồm:
- Công ty Thông tin điện tử hàng
hải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, là đơn vị
cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải.
- Cục Hàng hải Việt Nam thay mặt
Nhà nước thực hiện đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải;
Điều 2. Hạ tầng
mạng viễn thông hàng hải:
Hạ tầng mạng viễn thông hàng hải
của Việt Nam (là tài sản, vật kiến trúc, trang thiết bị phục vụ trực tiếp của
các Đài thông tin) do Nhà nước đầu tư và giao cho Công ty Thông tin điện tử
hàng hải Việt Nam quản lý, khai thác, bao gồm:
- Hệ thống các Đài Thông tin
duyên hải;
- Đài thông tin vệ tinh mặt đất
Inmarsat Hải Phòng (LES);
- Đài thông tin vệ tinh mặt đất
Cospas-Sarsat (LUT);
Điều 3. Dịch
vụ công ích thông tin duyên hải được Nhà nước đặt hàng theo quy định hiện hành,
bao gồm:
- Cung cấp thông tin cấp cứu, cứu
nạn hàng hải theo GMDSS: Trực canh thu nhận, xử lý và truyền phát thông tin cấp
cứu, khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn...24/24 giờ;
- Cung cấp thông tin an toàn
hàng hải theo GMDSS;
- Kết nối thông tin ngành hàng hải.
Điều 4. Giá
dịch vụ công ích thông tin duyên hải:
Căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật
vận hành, khai thác và duy tu bảo dưỡng đài thông tin duyên hải và phương án
giá do Bộ Giao thông vận tải xây dựng, Bộ Tài chính ban hành giá dịch vụ công
ích thông tin duyên hải để Nhà nước thực hiện đặt hàng cung ứng dịch vụ công
ích thông tin duyên hải cho Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm
định và quyết định giá dịch vụ công ích thông tin duyên hải thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 5. Nguồn
kinh phí đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải:
Kinh phí đặt hàng cung ứng dịch
vụ công ích thông tin duyên hải do ngân sách trung ương bảo đảm từ cân đối chi
sự nghiệp kinh tế của ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
Chương II
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐẶT
HÀNG TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THÔNG TIN DUYÊN HẢI
Điều 6. Lập,
phân bổ dự toán kinh phí ngân sách đặt hàng:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào khả năng
cung ứng dịch vụ công ích, giá dịch vụ công ích thông tin duyên hải do Bộ Tài
chính ban hành, Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam lập kế hoạch cung ứng
dịch vụ công ích thông tin duyên hải cho năm tiếp theo gửi Cục Hàng hải Việt
Nam làm căn cứ lập dự toán. Bộ Giao thông vận tải tổng hợp cùng thời điểm xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
2. Phân bổ và giao dự toán:
Căn cứ dự toán chi kinh phí cung
ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải hàng năm được cấp có thẩm quyền giao,
Bộ Giao thông vận tải triển khai các bước phân bổ dự toán theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ
Tài chính về phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, Bộ Giao
thông vận tải giao dự toán chi kinh phí cung ứng dịch vụ công ích thông tin
duyên hải cho Cục Hàng hải Việt Nam để ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ
công ích thông tin duyên hải; đồng thời gửi Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước nơi
Cục Hàng hải Việt Nam mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Trường hợp dự toán chi kinh phí
cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải được phân bổ và thẩm định chậm so
với thời gian quy định, Bộ Giao thông vận tải được tạm giao dự toán để Cục Hàng
hải Việt Nam có cơ sở ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin
duyên hải.
Điều 7. Ký hợp
đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải:
1. Căn cứ dự toán chi ngân sách
nhà nước về kinh phí đặt hàng dịch vụ công ích thông tin duyên hải đã phân bổ,
Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ giá dịch vụ do Bộ Tài chính quy định để thực hiện
ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải với Công ty
Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam theo quy định hiện hành.
2. Nội dung hợp đồng đặt hàng.
Hợp đồng đặt hàng phải thể hiện
các nội dung chủ yếu sau:
- Khối lượng dịch vụ công ích
thông tin duyên hải.
- Chất lượng thực hiện;
- Giá dịch vụ công ích thông tin
duyên hải;
- Giá trị hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng;
- Phương thức tạm ứng, thu hồi tạm
ứng;
- Phương thức nghiệm thu, thanh
toán;
- Trách nhiệm và nghĩa vụ của Cục
Hàng hải Việt Nam và Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam;
- Trách nhiệm của các bên do vi
phạm hợp đồng.
- Các nội dung khác có liên quan
đến việc cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải nhưng không trái với các
quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghiệm
thu khối lượng dịch vụ công ích thông tin duyên hải hoàn thành:
Định kỳ hàng quý, Cục Hàng hải
Việt Nam tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng cung ứng dịch vụ công ích
thông tin duyên hải theo hợp đồng đặt hàng đã ký với Công ty Thông tin điện tử
hàng hải Việt Nam (theo Phụ lục kèm theo) làm cơ sở thanh toán kinh phí đặt
hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Kiểm
soát chi của Kho bạc nhà nước:
Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước
về chi kinh phí đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải được
giao, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để tạm ứng,
thanh toán cho Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam theo hợp đồng đặt
hàng; Kho bạc nhà nước nơi Cục Hàng hải Việt Nam giao dịch kiểm tra hồ sơ, thực
hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng đặt hàng.
1. Tạm ứng kinh phí đặt hàng
cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải:
1.1. Sau khi ký hợp đồng đặt
hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải, Công ty Thông tin điện tử
hàng hải Việt Nam được tạm ứng tối đa là 30% giá trị hợp đồng đặt hàng của năm
đã ký với Cục Hàng hải Việt Nam.
1.2. Hồ sơ tạm ứng:
- Giấy rút dự toán (tạm ứng) của
Cục Hàng hải Việt Nam.
- Hợp đồng đặt hàng ký giữa Cục
Hàng hải Việt Nam và Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
- Quyết định giao dự toán chi của
Bộ Giao thông vận tải.
2. Thanh toán kinh phí đặt hàng
cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải:
2.1. Cục Hàng hải Việt Nam có
trách nhiệm thu hồi tiền tạm ứng kể từ lần thanh toán đầu tiên và phải thu hồi
hết số tiền tạm ứng trước khi thanh toán lần cuối cùng của năm kế hoạch.
2.2. Hồ sơ thanh toán:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng,
chất lượng thực hiện cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải hoàn thành
(theo Phụ lục kèm theo Thông tư này).
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
(đối với trường hợp có thanh toán tạm ứng).
- Giấy rút dự toán (thực chi) của
Cục Hàng hải Việt Nam.
2.3. Trường hợp đến ngày 31/12
hàng năm, khối lượng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải đã hoàn
thành và nghiệm thu theo hợp đồng đặt hàng nhưng chưa hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ
thanh toán thì được thanh toán tiếp trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo
đúng quy định hiện hành và tổng hợp quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước.
Điều 10. Xử
lý thừa, thiếu kinh phí đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải.
1. Trường hợp phát sinh tăng khối
lượng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải (do yêu cầu của cơ quan đặt
hàng) dẫn đến tăng giá trị phải thanh toán so với hợp đồng đã ký sẽ được sử dụng
dự toán chi đặt hàng năm sau để xử lý. Khi thực hiện phân bổ dự toán kinh phí đặt
hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải hàng năm, Cục Hàng hải Việt
Nam chủ động dành nguồn kinh phí để thanh toán khối lượng phát sinh năm trước,
số kinh phí còn lại được phân bổ để thực hiện đặt hàng cho nhiệm vụ năm hiện
hành.
2. Điều chỉnh giá trị hợp đồng
theo Điều 14 Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ban hành kèm theo Quyết định số
256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Kiểm
tra, quyết toán việc cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải đối với Công
ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam:
Hàng năm, Công ty Thông tin điện
tử hàng hải Việt Nam lập Báo cáo tài chính năm (trong đó bao gồm quyết toán việc
thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải); Tổ chức thuê
công ty kiểm toán độc lập để kiểm toán Báo cáo tài chính năm theo quy định. Báo
cáo tài chính hàng năm được gửi Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Tài chính.
Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính tổ chức
kiểm tra, quyết toán dịch vụ công ích đặt hàng đối với Công ty Thông tin điện tử
hàng hải Việt Nam theo quy định tại Điều 15 Quy chế đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
ban hành kèm theo Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
Các khoản chi không đúng chế độ
kế toán doanh nghiệp, chi sai quy định phải được xuất toán và xử lý thu hồi nộp
ngân sách nhà nước; Người nào ra lệnh chi sai phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Điều 12.
Quyết toán nguồn kinh phí cấp phát để đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông
tin duyên hải:
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức
thực hiện công tác đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải trong
phạm vi nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp phát; đúng mục đích, có hiệu
quả. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán nguồn kinh phí
đặt hàng do ngân sách nhà nước cấp phát theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán của Cục Hàng hải Việt Nam, gửi Bộ Giao
thông vận tải.
2. Bộ Giao thông vận tải thẩm định
quyết toán của Cục Hàng hải Việt Nam và tổng hợp chung trong quyết toán của Bộ
Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG TY
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HÀNG HẢI VIỆT NAM
Điều 13.
Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam được Nhà nước
đầu tư vốn, tài sản và nhân lực cần thiết để thực hiện thường xuyên, ổn định
cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
cung ứng dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, Công ty Thông tin điện tử hàng
hải Việt Nam được tận dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác để tổ chức hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ
công ích được giao và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Nhà
nước.
Điều 14. Việc
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí do Nhà nước đặt hàng:
1. Công ty Thông tin điện tử
hàng hải Việt Nam thực hiện cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải theo
đúng hợp đồng đã ký và theo quy định của pháp luật, điều ước và thông lệ quốc tế
về công tác thông tin an toàn hàng hải.
2. Nguồn kinh phí Nhà nước cấp để
đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải là doanh thu hoạt động
cung ứng dịch vụ công ích của Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, Công
ty sử dụng để bù đắp chi phí đã thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công ích
thông tin duyên hải; Hạch toán kết quả kinh doanh hoạt động cung ứng dịch vụ
công ích, kê khai và nộp thuế theo quy định; Thực hiện quản lý tài chính theo
quy định của pháp luật hiện hành phù hợp với loại hình doanh nghiệp đăng ký hoạt
động.
Điều 15. Quản
lý hạ tầng mạng viễn thông hàng hải của Nhà nước:
1. Công ty Thông tin điện tử
hàng hải Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng Hạ tầng mạng viễn thông hàng
hải nêu tại Điều 2 của Thông tư này theo quy định hiện hành về quản lý, sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp.
2. Về nguyên tắc, giá nhà nước đặt
hàng được tính toán đầy đủ chi phí theo định mức kinh tế kỹ thuật được cấp có
thẩm quyền ban hành và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (bao gồm tính đầy đủ
chi phí khấu hao tài sản cố định). Trường hợp giá đặt hàng không tính đủ 100%
chi phí khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp do khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước thì những tài sản không tính khấu hao được theo dõi mức hao mòn
và hạch toán giảm nguồn theo quy định hiện hành.
Công ty Thông tin điện tử hàng hải
Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn khấu hao tài sản cố định để đầu
tư, thay thế thiết bị mạng viễn thông do nhà nước đầu tư theo định kỳ.
Điều 16.
Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam chịu sự
thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan tài chính, đại diện chủ sở hữu,
cơ quan thuế đối với việc sử dụng nguồn kinh phí đặt hàng của nhà nước và hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Hiệu
lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP;
- Công ty Thông tin điện tử hàng hải VN;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các Vụ: NSNN, CST, PC, HCSN, TCT, KBNN; QLG; TTrBTC;
- Lưu VT, Cục TCDN
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 81/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài
chính)
CỤC
HÀNG HẢI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN NGHIỆM THU HỢP ĐỒNG ĐẶT HANG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH THÔNG TIN DUYÊN HẢI
Quý.........năm........
(hoặc Năm.......)
Căn cứ Thông tư số............/2010/TT-BTC
ngày......tháng......năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặt hàng trong lĩnh
vực cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải;
Căn cứ Hợp đồng số..............ngày......tháng......năm
được ký giữa Cục Hàng hải Việt Nam và Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt
Nam.
Hôm nay,
ngày.......tháng.....năm....., chúng tôi gồm:
Bên A: Cục Hàng hải Việt Nam
Đại diện theo pháp luật là Ông
(Bà)......................Chức vụ..................
Bên B: Công ty Thông tin điện
tử hàng hải Việt Nam
Đại diện theo pháp luật là Ông
(Bà)......................Chức vụ..................
Cùng nhau lập Biên bản nghiệm
thu khối lượng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải đã hoàn thành
quý......(năm....) như sau:
1/ Nghiệm thu khối lượng:
1.1. Khối lượng dịch vụ công ích
thông tin duyên hải đã hoàn thành:
(Chi tiết theo từng loại dịch vụ)
1.2. Khối lượng dịch vụ công ích
thông tin duyên hải chưa hoàn thành.
2/ Chất lượng dịch vụ.
3/ Thuyết minh
4/ Kết luận và kiến nghị.
Biên bản này được lập thành 08 bản
có giá trị pháp lý như nhau, Cục Hàng hải Việt nam giữ 04 bản, Công ty Thông tin
điện tử hàng hải Việt Nam giữ 04 bản./.
Đại
diện bên A
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Đại
diện bên B
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|