Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 75/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 107/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 75/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 18/08/2006
Ngày có hiệu lực 08/09/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Giáo dục

BỘ TÀI CHÍNH

******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

******

Số: 75 /2006 /TT-BTC

Hà Nội, ngày 18  tháng 0 8  năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 107/2006/QĐ-TTG NGÀY 18/5/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN

Thi hành Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tín dụng đối với học sinh, sinh viên là việc Nhà nước thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ để trang trải một phần chi phí học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên đang theo học hệ chính qui tập trung tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm trở lên.

Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng của Nhà nước được giao nhiệm vụ huy động vốn để thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Nguyên tắc của tín dụng đối với học sinh, sinh viên:

a. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện cho vay đúng đối tượng, đúng qui định theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

b. Đối tượng được vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

II - CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1. Lập kế hoạch tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

a. Kế hoạch tín dụng đối với học sinh, sinh viên là một bộ phận của kế hoạch tín dụng xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm hàng năm do Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện.

b. Nội dung của kế hoạch tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng phải thể hiện và có thuyết minh cụ thể các chỉ tiêu cơ bản sau:

- Các nguồn vốn để cho vay học sinh, sinh viên (nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã cấp, các nguồn vốn đã có, nguồn vốn huy động bổ sung thêm); Dư nợ cho vay đầu năm; Số vốn cho vay trong năm; Số vốn thu hồi nợ trong năm; Dư nợ cho vay cuối năm kế hoạch.

- Số lượng học sinh, sinh viên đã được vay vốn tín dụng đầu năm kế hoạch; số lượng học sinh, sinh viên được vay vốn trong năm kế hoạch phân theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

c) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay đối với học sinh, sinh viên trong phạm vi kế hoạch tín dụng xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp nhu cầu tín dụng đối với học sinh, sinh viên tăng cao dẫn đến nhu cầu tín dụng xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm trong năm vượt mức kế hoạch hoặc vượt mức kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Qui định về học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm:

a. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

b. Học sinh, sinh viên là con (con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp) của chủ hộ gia đình, thuộc một trong các đối tượng:

- Hộ nghèo theo qui định của pháp luật.

- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo qui định của pháp luật.

3. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhưng không được vay vốn:

a. Học sinh, sinh viên bị các cơ quan xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp hoặc có những hành vi vi phạm pháp luật.

b. Học sinh, sinh viên đang bị các trường học kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

4. Trách nhiệm xác nhận của các cơ quan.

Hồ sơ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội qui định cụ thể, phần xác nhận của các cơ quan phải thể hiện rõ các nội dung liên quan đến qui định về đối tượng được vay vốn, điều kiện được vay vốn. Nội dung xác nhận bao gồm:

a. Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi hộ gia đình của học sinh, sinh viên sinh sống có trách nhiệm xác nhận về việc:

[...]