Thông tư 63/2009/TT-BNNPTNT thực hiện Nghị định 123/2006/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 63/2009/TT-BNNPTNT
Ngày ban hành 25/09/2009
Ngày có hiệu lực 09/11/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Vũ Văn Tám
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 63/2009/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2009

 

- Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 123/2006/NĐ-CP),

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 123/2006/NĐ-CP như sau:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này qui định chi tiết thi hành Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định 123/2006/NĐ-CP.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áo dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển.

Điều 2. Quy định chi tiết điểm a, khoản 4, Điều 5 về hoạt động khai thác thuỷ sản tại tuyến khơi trong vùng biển Việt Nam 

Đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa trở lên làm các nghề câu, rê, vây, chụp mực khi hoạt động ở tuyến khơi phải có đủ điều kiện an toàn ghi trong Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá và trang thiết bị an toàn tối thiểu trên tàu cá đối với các tàu hoạt động ở vùng biển trên 24 hải lý theo qui định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 07 năm 2007 của Bộ Thuỷ sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản (gọi tắt là Thông tư 02/2007/TT-BTS).

Tàu cá đi hoạt động khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam phải trang  bị tối thiểu các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc đối với các tàu các tàu cá hoạt động ở vùng biển trên 50 hải lý theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2007/TT-BTS.

Điều 4. Quy định chi tiết Điều 7 về trình tự, thủ tục cấp các giấy tờ có liên quan cho tàu cá đi  khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam

1. Trình tự, thủ tục cấp các giấy tờ có liên quan cho tàu cá đi khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam

a. Chủ tàu cá gửi hồ sơ theo qui định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định 123/2006/NĐ-CP đến Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).

b. Trong thời hạn 02 ngày làm việc Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản phải xem xét và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển hồ sơ về Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

c. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ Cục Khai thác và  Bảo vệ nguồn lợi thủy sản xem xét hồ sơ, cấp và chuyển các giấy tờ theo qui định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định 123/2006/NĐ-CP cho Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Nếu không cấp các giấy tờ này Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.

d. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được các giấy tờ do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chuyển về, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản phải thông báo cho chủ tàu đến nhận.

đ. Khi nhận các giấy tờ do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp. Chủ tàu phải nộp lại các giấy tờ có liên quan đến hoạt động của tàu cá đã được cấp trước đây cho Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nơi đăng ký tàu cá gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá ( bản chính);

- Giấy chứng nhận an toàn tàu cá ( bản chính);

- Giấy phép khai thác thủy sản ( bản chính nếu có).

Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản có trách nhiệm lưu trữ các giấy tờ liên quan đến hoạt động của tàu cá mà chủ tàu đã nộp lại.

Mẫu biểu, giấy tờ có liên quan cho tàu cá đi khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam được quy định tại:

- Phụ lục 2: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;

- Phụ lục 3: Giấy chứng nhận Quốc tịch tàu;

- Phụ lục 4: Giấy phép cho tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam;

- Phụ lục 5: Danh sách thuyền viên.

2. Thủ tục và trình tự cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan cho tàu hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam

a. Sau khi kết thúc Hợp đồng hợp tác khai thác thuỷ sản giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với đối tác nước ngoài, chủ tàu muốn đưa tàu về hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải nộp hồ sơ về Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (thông qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản). Hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

[...]